|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pháp trong 9 tháng đầu năm 2013 tăng nhẹ 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 1,51 tỷ USD. Tính riêng tháng 9/2013, kim ngạch đạt 243,87 triệu USD, tăng mạnh với 103,5% so với tháng 8/2013.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 9 tháng đầu năm 2013 tương đối đa dạng, với những mặt hàng chính như: giày dép, dệt may, đồ gia dụng, hàng nông - lâm - thủy sản, đồ điện, điện tử, cao su,... Trong đó, mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện đạt trên 552,89 triệu USD, tăng 14,3% so so với cùng kỳ năm trước; tính riêng trong tháng 9/2013, mặt hàng này đạt trị giá 13,4 triệu USD, tăng 565,0% so với tháng 8/2013, đây là mặt hàng có mức tăng cao nhất trong tháng 9/2013 so với tháng trước. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 3 quí đầu năm 2013 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tổng kim ngạch đạt trên 165,0 triệu USD, tăng 84,3% so với cùng kỳ năm trước, đáng chú ý đây là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong 9 tháng qua; tính riêng trong tháng 9/2013 thì mặt hàng này cũng tăng tới 149,0% và đạt trị giá 31,7 triệu USD. Mặt hàng giày dép các loại tiếp tục đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch với 156,6 triệu USD, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu sang pháp có kim ngạch tăng trưởng trong 3 quí đầu năm 2013 như: hàng dệt may tăng 3,6%; hạt điều tăng 23,4%; cà phê tăng 8,1%; hạt tiêu tăng 14,4% ... Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù; phương tiện vận tải và phụ tùng;...
Pháp là một trong các quốc gia của thành viên Liên minh châu Âu (EU), Pháp trở thành là một trong những đối tác lớn trong quan hệ thương mại hàng hóa song phương với Việt Nam. Pháp hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 6 của các doanh nghiệp Việt Nam trong số các thị trường thuộc châu Âu. Tính trong 8 tháng đầu năm 2013, tổng trị giá trao đổi hàng hóa giữa 2 nước đạt gần 2 tỷ USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó xuất khẩu đạt 1,27 tỷ USD, tăng 0,7% và nhập khẩu đạt 0,68 tỷ USD, giảm 27,6% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Pháp 9 tháng đầu năm 2013.
ĐVT: USD
Mặt hàng XK |
T9/2013 |
So T9/2013 với T8/2013 (% +/- KN) |
9T/2013 |
So 9T/2013 với 9T/2012 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
243.874.609 |
+103,5 |
1.514.044.392 |
+4,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
136.443.085 |
+565,0 |
552.891.708 |
+14,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
31.708.478 |
+149,0 |
165.068.589 |
+84,3 |
Giày dép các loại |
11.196.199 |
-30,2 |
156.629.347 |
-11,9 |
Hàng dệt, may |
11.843.086 |
-23,3 |
131.072.045 |
+3,6 |
Hàng thủy sản |
11.584.061 |
+11,4 |
85.535.923 |
-5,8 |
Cà phê |
4.570.982 |
-25,4 |
59.700.463 |
+8,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.417.979 |
-14,1 |
55.050.981 |
-1,6 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
3.707.758 |
-19,5 |
43.291.997 |
-19,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.529.327 |
-5,5 |
35.314.170 |
-38,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.137.358 |
+0,5 |
29.243.087 |
-5,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
2.939.377 |
-4,4 |
27.949.684 |
-3,9 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.754.164 |
-14,9 |
24.215.991 |
-0,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.511.478 |
-35,0 |
11.044.964 |
-0,8 |
Hạt tiêu |
1.206.661 |
+12,5 |
9.798.697 |
+14,4 |
Hạt điều |
1.350.330 |
+25,1 |
8.832.407 |
+23,4 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.018.501 |
+12,5 |
8.342.526 |
-0,4 |
Cao su |
831.062 |
+31,8 |
6.429.237 |
-25,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
955.290 |
+68,8 |
6.386.277 |
-0,6 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
835.690 |
+84,5 |
5.757.214 |
+10,5 |
Hàng rau qủa |
738.745 |
+14,8 |
5.273.302 |
+1,8 |
Dây điện và dây cáp điện |
262.267 |
-1,8 |
2.053.266 |
+2,9 |
Gạo |
152.575 |
+3,3 |
1.325.626 |
+19,0 |
Theo Bộ Công Thương
|