|
Xuất khẩu thủy sản của cả nước trong quí III/2013 đạt 1,8 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tôm liên tục tăng trưởng từ quý II, trong khi xuất khẩu cá tra chững lại từ quý III, xuất khẩu cá ngừ và các mặt hàng hài sản tiếp tục xu hướng giảm từ các quý trước. Đưa tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 3 quý đầu năm 2013 đạt 4,68 tỷ USD, tăng 4,62% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tháng 10 ước đạt 689 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 10 tháng đầu năm lên 5,37 tỷ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tháng 10, giá trị nhập khẩu thủy sản ước đạt 53 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu 10 tháng năm 2013 đạt 524 triệu USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2012. Hai thị trường nhập khẩu chính là Ấn Độ (17,1%) và Đài Loan (chiếm 11,8%).
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, riêng tháng 9 xuất sang thị trường này đạt 146,05 triệu USD, giảm 12,26% so với tháng 8, nhưng tính chung cả 9 tháng kim ngạch vẫn tăng 14,82% so cùng kỳ, đạt 1,02 tỷ USD, chiếm 21,71% trong tổng kim ngạch. Thị trường lớn thứ 2 là Hoa Kỳ đạt 788,46 triệu USD trong 9 tháng, chiếm 16,84%, tăng nhẹ 0,48%; tiếp đến Hàn Quốc 326,64 triệu USD, giảm 10,67%; Trung Quốc 289,95 triệu USD, tăng 55,27%; Đức 146 triệu USD, tăng 1,29%; Australia 131,78 triệu USD, giảm 4,5%.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia (-64,71%); Séc (-33,58%); Brunei (-31,83%); Ai Cập (-30,16%); Hy Lạp (-30%). Ngược lại, có một số thị trường đạt mức tăng mạnh về kim ngạch như: Đông Timo (+277,52%); Braxin (+68,56%); Trung Quốc (+55,27%).
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2013.
ĐVT: USD
Thị trường |
T9/2013 |
9T/2013 |
T9/2013 so với T8/2013 |
9T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng cộng |
641.055.906 |
4.682.844.231 |
-2,86 |
+4,62 |
Hoa Kỳ |
146.045.912 |
1.016.547.989 |
-12,26 |
+14,82 |
Nhật Bản |
101.610.201 |
788.456.409 |
+0,32 |
+0,48 |
Hàn Quốc |
51.006.863 |
326.637.162 |
-1,77 |
-10,67 |
Trung Quốc |
48.203.272 |
289.949.186 |
+25,51 |
+55,27 |
Đức |
20.448.590 |
146.004.169 |
+8,01 |
+1,29 |
Australia |
22.287.313 |
131.775.050 |
+10,14 |
-4,50 |
Canada |
19.340.634 |
120.330.430 |
-2,03 |
+21,64 |
Thái Lan |
12.058.646 |
106.171.915 |
-29,27 |
+10,61 |
Italia |
13.293.269 |
105.423.263 |
+9,70 |
-6,26 |
Đài Loan |
16.193.224 |
104.671.780 |
-12,77 |
+5,63 |
Anh |
14.527.308 |
98.186.159 |
-4,80 |
+19,36 |
Hồng Kông |
11.321.045 |
89.804.831 |
+6,45 |
-9,16 |
Hà Lan |
9.867.912 |
89.610.871 |
-15,91 |
-13,50 |
Tây Ban Nha |
10.384.768 |
88.722.564 |
+28,27 |
-12,03 |
Pháp |
11.584.061 |
85.535.923 |
+11,40 |
-5,82 |
Braxin |
10.512.570 |
78.824.056 |
+28,04 |
+68,56 |
Mexico |
5.236.446 |
77.092.046 |
-28,05 |
+2,58 |
Bỉ |
11.585.879 |
73.569.866 |
-2,05 |
+9,01 |
Singapore |
8.014.714 |
67.372.455 |
-17,78 |
+4,85 |
Nga |
12.792.897 |
57.651.189 |
+16,13 |
-15,23 |
Thuỵ Sĩ |
7.451.875 |
53.688.120 |
-26,60 |
+13,35 |
Ai Cập |
2.523.601 |
44.975.170 |
-43,03 |
-30,16 |
Malaysia |
6.314.608 |
43.771.103 |
+20,56 |
+7,75 |
Colombia |
5.433.228 |
39.956.083 |
-4,85 |
+4,41 |
Ả Rập Xê út |
2.957.511 |
39.414.820 |
-20,35 |
-9,58 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
2.405.547 |
35.168.669 |
-11,35 |
-14,33 |
Philippines |
3.668.094 |
34.129.329 |
-19,39 |
+24,70 |
Ucraina |
5.006.364 |
32.829.448 |
+3,71 |
-7,85 |
Israel |
3.831.505 |
32.612.527 |
-5,66 |
+48,89 |
Bồ Đào Nha |
4.182.753 |
32.440.936 |
+4,68 |
+2,15 |
Đan Mạch |
2.969.057 |
19.187.199 |
+19,73 |
-9,76 |
Campuchia |
1.560.534 |
19.180.247 |
-27,28 |
+39,94 |
Ba Lan |
3.803.620 |
18.953.977 |
+35,90 |
-18,42 |
NewZealand |
1.776.136 |
12.413.809 |
-2,18 |
+41,59 |
Hy Lạp |
548.145 |
9.579.880 |
-61,21 |
-30,03 |
Ấn Độ |
1.329.666 |
8.850.557 |
-1,45 |
-20,86 |
Pakistan |
1.517.171 |
8.407.136 |
+117,22 |
+13,55 |
Thuỵ Điển |
1.053.677 |
8.080.696 |
+7,06 |
-29,89 |
Kuwait |
647.939 |
6.659.838 |
+0,10 |
-2,60 |
Rumani |
561.959 |
5.853.575 |
-1,14 |
-13,37 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
655.920 |
4.005.301 |
+94,72 |
-5,32 |
Iraq |
915.057 |
3.643.876 |
+38,50 |
-26,36 |
CH Czech |
585.031 |
3.435.281 |
-13,47 |
-33,58 |
Indonesia |
270.840 |
2.677.378 |
-58,68 |
-64,71 |
Brunei |
104.387 |
1.022.551 |
* |
-31,83 |
Đông Timo |
124.349 |
771.465 |
-46,84 |
+277,52 |
Nhờ giá xuất khẩu tôm tăng trong bối cảnh nguồn cung trên thị trường thế giới giảm mạnh, xuất khẩu tôm trong quý III tăng trưởng 45,5% - 65,5% qua các tháng so với cùng kỳ năm ngoái. Tôm chân trắng ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình, với tỷ trọng gia tăng mạnh: từ 33% tổng giá trị xuất khẩu tôm cùng kỳ năm ngoái lên 47,1% trong năm nay, vượt tôm sú (45,9%).
Trong khi tôm đang và sẽ có xu hướng tăng trong những tháng tới, thì cá tra có xu hướng giảm từ quý III (tháng 7 giảm 1,4%; tháng 8 giảm 7,7%) và dự báo sẽ khó hồi phục trong những tháng tới khi tình hình sản xuất trong nước khó khăn.
Xuất khẩu cá ngừ tiếp tục giảm sâu với tốc độ trên 20% trong những tháng gần đây. Với đà sụt giảm này, ước tính XK cá ngừ năm nay đạt khoảng 540 triệu USD, giảm khoảng 5% so với năm ngoái.
Các chuyên gia nhận định, nếu duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay, xuất khẩu thủy sản những tháng cuối năm sẽ đạt kim ngạch trung bình 600 triệu USD mỗi tháng, đưa kim ngạch mặt hàng này đạt khoảng 6,5 tỷ USD trong năm 2013.
Theo vinanet
|