|
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành sản xuất sợi Việt Nam, nhu cầu về nguyên liệu bông xơ phục vụ sản xuất đã gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Nếu như năm 2005 Việt Nam nhập khẩu 150.000 tấn bông, thì đến năm 2012 con số này đã tăng lên 420.000 tấn bông. Như vậy, chỉ tính riêng năm 2012, Việt Nam đã nằm trong top 10 quốc gia sử dụng và top 5 quốc gia nhập khẩu bông nhiều nhất thế giới.
Tính riêng từ đầu năm 2013 đến hết tháng 8/2013 thì Việt Nam đã nhập khẩu 385.888 tấn bông, trị giá 770,7 nghìn tấn, tăng 44,58% về lượng và tăng 31,44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.
Các thị trường chính cung cấp bông cho Việt Nam là Hoa Kỳ, Ấn Độ, Ôxtrâylia, Braxin, Bờ biển ngà, Pakistan, Trung quốc, Indonesia.... Trong đó Hoa Kỳ là thị trường chính, chiếm 43,5% tỷ trọng, tương đương với 168 nghìn tấn, trị giá 347,6 triệu USD, tăng 104,5% về lượng và tăng 85,53% về trị giá so với 8 tháng năm 2012.
Việc các doanh nghiệp Việt Nam tăng nhập khẩu bông từ Hoa Kỳ do bông của thị trường này màu sắc đẹp và chất lượng tốt.
Chất lượng tốt nhưng sản lượng bông của Hoa Kỳ năm 2013 lại có chiều hướng giảm so với năm 2012. Đây chính là khó khăn cho các nhà nhập bông Việt Nam khi sản lượng bông trong nước hiện chỉ đáp ứng được khoảng 1% nhu cầu. Đó là chưa kể đến những khó khăn, rủi ro trong nhập khẩu trước những biến động không lường về giá bông cũng như tính ràng buộc của các hợp đồng xuất-nhập khẩu với đối tác Hoa Kỳ.
Đứng thứ hai sau Hoa Kỳ là Ấn Độ với lượng nhập 85,5 nghìn tấn, trị giá 158,6 triệu USD, tăng 93,54% về lượng và tăng 79,39% về trị giá.
Tuy có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa nhưng nhập khẩu bông từ thị trường Trung Quốc chỉ 2,9 nghìn tấn, trị giá trên 8 triệu USD – đây là thị trường có sự tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước, tăng lần lượt 338,01% và tăng 253,3%.
Thị trường nhập khẩu bông 8 tháng 2013
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá: (USD)
Thị trường |
NK 8T/2013 |
NK 8T/2012 |
% so sánh |
lượng |
trị giá |
lượng |
trị giá |
lượng |
trị giá |
Tổng KN |
385.888 |
770.752.561 |
266.908 |
586.388.623 |
44,58 |
31,44 |
Hoa Kỳ |
168.035 |
347.658.782 |
82.350 |
187.382.677 |
104,05 |
85,53 |
Ấn Độ |
85.553 |
158.638.259 |
44.204 |
88.430.997 |
93,54 |
79,39 |
Oxtraylia |
20.714 |
45.449.534 |
10.539 |
24.235.323 |
96,55 |
87,53 |
Braxin |
15.097 |
32.104.298 |
25.103 |
68.349.526 |
-39,86 |
-53,03 |
Bờ biển Ngà |
12.548 |
25.076.871 |
11.788 |
25.159.775 |
6,45 |
-0,33 |
Pakistan |
10.636 |
17.533.919 |
40.980 |
83.263.721 |
-74,05 |
-78,94 |
Trung Quốc |
2.970 |
8.098.818 |
532 |
2.079.860 |
458,27 |
289,39 |
Indonesia |
1.498 |
2.526.434 |
342 |
715.088 |
338,01 |
253,30 |
Achentina |
1.417 |
2.503.657 |
2.097 |
3.933.342 |
-32,43 |
-36,35 |
Pháp |
490 |
957.612 |
|
|
* |
* |
Italia |
423 |
339.687 |
614 |
586.159 |
-31,11 |
-42,05 |
Đài Loan |
411 |
674.093 |
2.074 |
3.834.769 |
-80,18 |
-82,42 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Bảng số liệu cho thấy 8 tháng năm 2013, lượng bông nhập khẩu từ các thị trường truyền thống nhìn chung đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2012, từ 93,5% - 104%. Với đà nhập khẩu như vậy, ước tính 9 tháng năm 2013 cả nước nhập 431 ngàn tấn, trị giá 864,2 triệu USD, tăng 44,9% về lượng và 33,6% về trị giá so với 9 tháng năm 2012. Hiện các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may đã nhận được các đơn hàng đến hết năm 2013, dự báo, nhập khẩu bông của nước ta quý IV/2013 đạt 170 ngàn tấn, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước.
Theo Bộ Công Thương
|