|
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9 năm 2013, cả nước đã xuất khẩu 405,5 triệu USD hóa chất, tăng 27,53% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 9/2013, xuất khẩu mặt hàng này lại giảm so với tháng liền kề trước đó, giảm 8,7%, tương đương với 50,5 triệu USD.
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu mặt hàng hóa chất trong thời gian này là Nhật Bản, Ấn Độ, Cămpuchia, Trung Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ… trong đó Nhật Bản đạt kim ngạch cao nhất 177,1 triệu, chiếm 43,6% tổng kim ngạch tăng 55,17% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là thị trường Ấn Độ đạt kim ngạch 44,9 triệu USD, tăng 24,26%... Đối với thị trường Trung Quốc, tuy có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa, nhưng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của Việt Nam sang thị trường này chỉ đứng thứ 4, đạt 30,6 triệu USD, tăng 46,69%. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hóa chất sang các thị trường chính đều tăng trưởng về kim ngạch.
Đáng chú ý, xuất khẩu hóa chất sang thị trường Hà Lan, tuy kim ngạch chỉ đạt trên 6 triệu USD, so với cùng kỳ lại tăng có sự tăng trưởng mạnh, tăng 272,15%.
Thị trường xuất khẩu hóa chất 9 tháng 2013
ĐVT: USD
(Nguồn: số liệu thống kê sơ bộ TCHQ)
|
KNXK 9T/2013 |
KNXK 9T/2012 |
Tốc độ +/- (%) |
Tổng KN |
405.587.620 |
318.043.471 |
27,53 |
Nhật Bản |
177.187.841 |
114.186.041 |
55,17 |
Ấn Độ |
44.937.376 |
36.165.087 |
24,26 |
Cămpuchia |
31.974.139 |
28.276.986 |
13,07 |
Trung Quốc |
30.623.999 |
20.876.910 |
46,69 |
Đài Loan |
16.875.166 |
10.324.423 |
63,45 |
Hoa Kỳ |
13.192.977 |
8.746.656 |
50,83 |
Séc |
12.308.933 |
12.940.930 |
-4,88 |
Italia |
10.033.216 |
6.213.486 |
61,47 |
Hàn Quốc |
9.057.762 |
13.733.127 |
-34,04 |
Philippin |
6.904.167 |
11.237.540 |
-38,56 |
Hà Lan |
6.086.343 |
1.635.467 |
272,15 |
Thái Lan |
5.626.797 |
13.917.390 |
-59,57 |
Malaixia |
3.458.352 |
5.734.938 |
-39,70 |
Indonesia |
3.212.861 |
2.046.935 |
56,96 |
Mianma |
1.509.948 |
2.623.970 |
-42,46 |
Theo Vinanet
|