|
Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Brazil đạt 649,65 triệu USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước.
Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Brazil trong 6 tháng đầu năm 2014 là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 193,83 triệu USD, tăng 110,12% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31% tỷ trọng.
Giày dép đứng thứ hai trong bảng xếp hạng xuất khẩu, thu về 139,93 triệu USD, giảm 1,53% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, trị giá 61,25 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Brazil đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng xuất khẩu chính đều có mức tăng trưởng ổn định so với cùng kỳ gồm: Hàng dệt may đạt 31,11 triệu USD, tăng 53,11%; xơ sợi dệt các loại trị giá 28,35 triệu USD, tăng 99,55%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 16,46%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 54,82%; sản phẩm từ sắt thép tăng 39,93%; sản phẩm từ cao su tăng 33,3%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 38,61% tăng so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ có 3 mặt hàng có mức xuất khẩu sụt giảm: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 20,54%; cao su giảm 24,11%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 92,9% so với cùng kỳ năm trước.
Brazil là nước giàu tài nguyên, nhiều tiềm năng, quy mô thị trường lớn, có nền công nghiệp phát triển nhất Mỹ La tinh. Một số ngành công nghiệp chủ đạo tại Brazil gồm sản xuất máy bay, ô tô và phụ tùng, máy móc và thiết bị, sắt, thép, thiếc, mía đường và cồn nhiên liệu sinh học etanol, đồ điện gia dụng, giấy, dược phẩm, dệt may, giầy dép, hoá chất, xi măng, da nguyên phụ liệu da, giày.
Công tác xúc tiến thương mại của nước ta cần được chú trọng hơn, nắm bắt và khai thác tốt hơn cơ hội của thị trường, duy trì tốc độ tăng trưởng và mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa sang thị trường tiềm năng này.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Brazil 6 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK |
6Tháng/2013 |
6Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
497.806.598 |
649.656.411 |
+30,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
93.676.251 |
196.835.085 |
+110,12 |
Giày dép các loại |
142.115.993 |
139.934.530 |
-1,53 |
Hàng thủy sản |
50.648.632 |
61.588.150 |
+21,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
45.402.836 |
41.779.043 |
-7,98 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
45.749.942 |
36.352.978 |
-20,54 |
Hàng dệt may |
20.324.453 |
31.118.196 |
+53,11 |
Xơ, sợi dệt các loại |
14.202.063 |
28.354.163 |
+99,65 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
19.315.326 |
22.495.492 |
+16,46 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
5.956.018 |
9.220.957 |
+54,82 |
Sắt thép các loại |
|
8.287.812 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
5.630.009 |
7.877.844 |
+39,93 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
|
7.574.998 |
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
5.231.493 |
7.160.084 |
+36,87 |
Cao su |
9.172.865 |
6.961.730 |
-24,11 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
4.899.108 |
|
Clanhke và xi măng |
|
3.772.555 |
|
Sản phẩm từ cao su |
1.928.685 |
2.570.934 |
+33,3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
779.693 |
1.080.741 |
+38,61 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
1.953.651 |
138.694 |
-92,9 |
Theo Báo Thương Mại.
|