|
Công tác xúc tiến thương mại cần được chú trọng, duy trì tốc độ tăng trưởng và mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa sang thị trường Brazil.
Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Brazil đạt 472,83 triệu USD, tăng 60% so với cùng kỳ năm trước.
Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Brazil trong 4 tháng đầu năm 2014 là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 165,63 triệu USD, chiếm 35% tỷ trọng, tăng 322,92% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Brazil đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng xuất khẩu chính đều có mức tăng trưởng ổn định so với cùng kỳ gồm: thủy sản đạt 45,02 triệu USD, tăng 40,69%; máy vi tính và sản phẩm điện tử đạt 31,87 triệu USD, tăng 20,77%; hàng dệt may đạt 19,97 triệu USD, tăng 48,4%; sản phẩm từ sắt thép đạt 4,71 triệu USD, tăng 27,1%; túi xách, vali, mũ, ô, dù đạt 4,48 triệu USD, tăng 23,88%; sản phẩm từ cao su tăng 45,18% và sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 57,27% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ có 3 mặt hàng có mức xuất khẩu sụt giảm: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 16,98%; cao su giảm 19,33%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 93,53% so với cùng kỳ năm trước.
Brazil là nước giàu tài nguyên, nhiều tiềm năng, quy mô thị trường lớn, có nền công nghiệp phát triển nhất Mỹ La tinh. Một số ngành công nghiệp chủ đạo tại Brazil gồm sản xuất máy bay, ô tô và phụ tùng, máy móc và thiết bị, sắt, thép, thiếc, mía đường và cồn nhiên liệu sinh học etanol, đồ điện gia dụng, giấy, dược phẩm, dệt may, giầy dép, hoá chất, xi măng, da nguyên phụ liệu da, giày.
Trong năm 2014, công tác xúc tiến thương mại của nước ta cần được chú trọng, nắm bắt và khai thác tốt hơn cơ hội của thị trường, duy trì tốc độ tăng trưởng và mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa sang thị trường tiềm năng này.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Brazil4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK |
4Tháng/2013 |
4Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
297.162.694 |
472.833.633 |
+60 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
39.164.012 |
165.631.777 |
+322,92 |
Giày dép các loại |
91.042.610 |
95.682.665 |
+5,1 |
Hàng thủy sản |
32.001.072 |
45.021.238 |
+40,69 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
26.389.695 |
31.871.902 |
+20,77 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
28.462.500 |
23.628.653 |
-16,98 |
Hàng dệt may |
13.462.258 |
19.978.563 |
+48,4 |
Xơ, sợi dệt các loại |
9.995.139 |
16.287.937 |
+62,96 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
12.004.101 |
12.403.376 |
+3,33 |
Sắt thép các loại |
|
7.821.047 |
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
4.358.763 |
5.808.791 |
+33,27 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
|
4.970.970 |
|
Cao su |
5.861.562 |
4.728.387 |
-19,33 |
Sản phẩm từ sắt thép |
3.709.487 |
4.714.918 |
+27,1 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
3.623.517 |
4.488.927 |
+23,88 |
Clanhke và xi măng |
|
3.780.750 |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
3.481.291 |
|
Sản phẩm từ cao su |
1.174.443 |
1.705.057 |
+45,18 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
446.504 |
702.238 |
+57,27 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
1.839.400 |
118.977 |
-93,53 |
Theo Bộ Công Thương
|