|
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu sang Nhật Bản 8,5 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản trong thời gian này thì xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn, có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 594,16%, kim ngạch đạt 5,8 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sang Nhật những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: Điện thoại các loại và linh kiện, tăng 204,92% đạt kim ngạch 25,1 triệu USD; hạt điều tăng 147,63%, đạt 13,2 triệu USD.
Đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản trong 7 tháng 2014 là mặt hàng dệt may, đạt kim ngạch 1,4 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch, tăng 12,31%. Tính riêng tháng 7/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 243,5 triệu USD hàng dệt may sang Nhật hàng veston nam là chủng loại được xuất khẩu nhiều sang Nhật Bản trong tháng 7.
Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 7/2014
Chủng loại |
ĐVT |
Đơn giá (USD) |
Cảng, cửa khẩu |
PTTT |
Bộ veston nam 01 quần, vải chính len 65% polyester 35% khổ 153(+/- 2 ) cm |
bộ |
70 |
Cảng Đình Vũ - HP |
FOB |
áo Jacket nữ- 2 lớp |
cái |
27,49 |
Cảng Hải Phòng |
FOB |
Váy nữ- 2 lớp |
cái |
16,80 |
Cảng Hải Phòng |
FOB |
Váy liền thân 1 lớp nữ size 38,40 |
cái |
16,50 |
TAN Cảng (189) |
FOB |
quần dài nữ 01 lớp, hàng mới 100% |
cái |
13,62 |
Tân Cảng Hải Phòng |
FOB |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Nhìn chung, 7 tháng 2014, xuất khẩu sang Nhật đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 80%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 7 tháng 2014 – ĐVT: USD
Chủng loại |
KNXK 7T/2014 |
KNXK 7T/2013 |
% so sánh +/- kim ngạch |
Tổng kim ngạch |
8.520.667.922 |
7.487.436.251 |
13,80 |
hàng dệt, may |
1.410.012.303 |
1.255.434.645 |
12,31 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.176.502.864 |
1.024.990.389 |
14,78 |
Dầu thô |
1.175.002.522 |
1.226.817.563 |
-4,22 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
822.521.180 |
677.956.041 |
21,32 |
Hàng thủy sản |
620.997.230 |
588.659.784 |
5,49 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
542.846.225 |
441.093.144 |
23,07 |
giày dép các loại |
297.872.145 |
224.165.784 |
32,88 |
sản phẩm từ chất dẻo |
282.847.017 |
231.680.066 |
22,09 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
186.333.341 |
169.172.587 |
10,14 |
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
165.918.051 |
133.238.550 |
24,53 |
hóa chất |
152.792.706 |
128.013.003 |
19,36 |
sản phẩm từ sắt thép |
135.012.384 |
94.053.394 |
43,55 |
cà phê |
113.725.534 |
109.664.865 |
3,70 |
Dây điện và dây cáp điện |
105.935.458 |
107.699.573 |
-1,64 |
sản phẩm hóa chất |
84.264.282 |
71.703.342 |
17,52 |
Than đá |
76.209.395 |
86.788.934 |
-12,19 |
Kim loại thường và sản phẩm |
70.999.543 |
56.294.911 |
26,12 |
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
55.322.354 |
36.357.285 |
52,16 |
sản phẩm gốm, sứ |
49.931.255 |
42.630.855 |
17,12 |
Hàng rau quả |
41.860.873 |
36.989.257 |
13,17 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
41.825.252 |
41.665.726 |
0,38 |
sản phẩm từ cao su |
41.187.483 |
34.177.550 |
20,51 |
sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
25.467.195 |
20.495.583 |
24,26 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
25.126.500 |
8.240.343 |
204,92 |
Xơ sợi dệt các loại |
24.753.610 |
16.593.781 |
49,17 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
22.992.240 |
18.106.710 |
26,98 |
đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
21.190.541 |
22.356.562 |
-5,22 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
15.155.361 |
17.864.233 |
-15,16 |
Hạt điều |
13.281.784 |
5.363.612 |
147,63 |
cao su |
13.106.274 |
13.960.360 |
-6,12 |
hạt tiêu |
12.082.111 |
9.617.567 |
25,63 |
Quặng và khoáng sản khác |
11.249.536 |
12.151.751 |
-7,42 |
chất dẻo nguyên liệu |
10.687.320 |
8.326.656 |
28,35 |
sắn và các sản phẩm từ sắn |
5.839.920 |
841.298 |
594,16 |
sắt thép các loại |
2.489.597 |
3.275.344 |
-23,99 |
phân bón các loại |
1.284.537 |
|
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
17.807.815 |
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
23.983.755 |
|
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
77.556.229 |
|
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
32.705.336 |
|
|
Theo Bộ Công Thương
|