Theo bảng số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2014 cả nước xuất khẩu 102.099 tấn cao su, thu về 172,88 triệu USD (tăng 8,9% về lượng và tăng 7,4% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng cao su xuất khẩu 7 tháng đầu năm lên 449.560 tấn, tương đương 822,94 triệu USD (giảm 10,3% về lượng và giảm 32,7% về kim ngạch so cùng kỳ). Giá cao su XK bình quân 7 tháng đầu năm 2014 đạt 1.830 USD/tấn, giảm 24,96% so với cùng kỳ năm 2013.
Ước tính khối lượng XK cao su tháng 8 đạt 98 nghìn tấn với giá trị 166 triệu USD. Với ước tính này 8 tháng đầu năm XK cao su đạt 548 nghìn tấn với giá trị đạt 989 triệu USD, giảm 9,8% về khối lượng và giảm 31,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cao su các loại của Việt Nam, chiếm 39,03% trong tổng kim ngạch, đạt 321,17 triệu USD; sau đó là Malaysia chiếm 18,22%, đạt 149,96 triệu USD; Ấn Độ chiếm 8,33%, đạt 68,55 triệu USD; Hàn Quốc 33,58 triệu USD; Đức 29,88 triệu USD.
Mặc dù Trung Quốc và Malaysia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2014, nhưng lại có xu hướng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể: Trung Quốc giảm 21,01% về khối lượng và giảm 40,82% về giá trị; Malaysia giảm 13,72% về khối lượng và giảm 40,77% về giá trị.
Nhằm hỗ trợ ngành cao su tháo gỡ khó khăn, mới đây, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 111/2014/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế XK mặt hàng cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC xuống 0%. Thuế suất hiện tại của các mặt hàng này là 1% và mức thuế suất mới sẽ áp dụng từ 2-10-2014.
Động thái này được các chuyên gia đánh giá là sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh về giá XK cao su Việt Nam so với các nước trong khu vực, khuyến khích các DN đa dạng hóa sản phẩm, tạo sự bình đẳng trong sản xuất và XK giữa các mặt hàng cao su.
Bộ NN&PTNT ước khối lượng NK cao su trong tháng 8 đạt 29 nghìn tấn với giá trị đạt 61 triệu USD, đưa khối lượng NK mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm đạt 206 nghìn tấn, giá trị NK đạt 415 triệu USD, tăng 1,8% về lượng nhưng giảm 8,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu Hải quan xuất khẩu cao su 7 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2014 |
7T/2014 |
T7/2014 so T6/2014(%) |
7T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
172.883.503 |
822.943.088 |
+7,36 |
-33,50 |
Trung Quốc |
75.040.506 |
321.167.983 |
+22,20 |
-40,82 |
Malaysia |
37.704.033 |
149.958.650 |
+12,00 |
-40,77 |
Ấn Độ |
18.945.268 |
68.551.269 |
+10,24 |
-29,54 |
Hàn Quốc |
4.649.427 |
33.581.977 |
-18,59 |
-27,24 |
Đức |
5.013.509 |
29.883.462 |
-20,89 |
-33,40 |
Hoa Kỳ |
3.245.894 |
27.398.078 |
-3,66 |
-14,92 |
Đài Loan |
3.787.372 |
26.800.484 |
-17,11 |
-42,04 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.802.624 |
18.956.764 |
-19,23 |
-12,52 |
Nhật Bản |
1.590.710 |
13.106.274 |
-14,88 |
-6,12 |
Hà Lan |
1.445.475 |
12.078.631 |
+9,43 |
+203,40 |
Tây Ban Nha |
1.175.171 |
12.040.295 |
-28,86 |
-19,45 |
Indonesia |
837.192 |
11.749.184 |
-75,23 |
+20,73 |
Italia |
1.399.238 |
10.913.128 |
-40,36 |
-16,67 |
Braxin |
1.422.302 |
8.384.032 |
+5,79 |
-22,37 |
Pakistan |
1.234.298 |
6.260.723 |
+13,17 |
-26,46 |
Pháp |
848.291 |
4.797.028 |
+234,45 |
-4,67 |
Bỉ |
465.073 |
4.511.948 |
+39,14 |
-39,04 |
Nga |
239.098 |
4.145.772 |
-75,62 |
-33,17 |
Canada |
482.652 |
4.125.463 |
-41,41 |
+31,24 |
Achentina |
540.414 |
3.778.481 |
+13,18 |
-17,70 |
Anh |
497.196 |
2.846.918 |
-14,63 |
-27,95 |
Hồng Kông |
358.592 |
2.026.658 |
+45,82 |
-53,25 |
Ucraina |
348.780 |
1.565.715 |
-42,97 |
+11,88 |
Thuỵ Điển |
168.215 |
1.173.528 |
+159,13 |
-47,35 |
Phần Lan |
- |
1.056.319 |
* |
-76,24 |
Mexico |
116.045 |
1.021.437 |
-45,12 |
-46,65 |
Singapore |
162.208 |
570.905 |
+127,93 |
-74,22 |
Séc |
- |
542.940 |
* |
-44,87 |
Theo Vinanet
|