Theo thống kê, xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2014 giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, giảm 8,85% về lượng và giảm 5,97% về kim ngạch, đạt 3,86 triệu tấn, thu về 1,75 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2014 đạt 452,5 USD/tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2013.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ước tính khối lượng gạo xuất khẩu tháng 8 đạt 584.000 tấn, trị giá 267 triệu USD. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 8, khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 4,44 triệu tấn, trị giá 2,01 tỷ USD, giảm 9% về khối lượng, và giảm 5,3% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm tới 38% trong tổng lượng xuất khẩu và chiếm 36,18% tổng kim ngạch (đạt 1,47 triệu tấn, tương đương 631,52 triệu USD).
Đứng sau Trung Quốc, là thị trường Phillippine với 0,9 triệu tấn, tương đương 401,38 triệu USD (chiếm 23% cả về lượng và kim ngach); tiếp đến Gana 89,21 triệu USD, Malaysia 76,68 triệu USD, Singapore 57,94 triệu USD.
Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch, nhưng đáng chú ý là xuất khẩu sang Philippines lại tăng mạnh tới 180% về lượng và tăng 183% về kim ngạch so cùng kỳ.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, những ngày cuối tháng 7, giá lúa khô tại kho khu vực ĐBSCL loại thường dao động từ 5.650– 5.750 đ/kg, lúa dài khoảng 5.850 – 5.950 đ/kg.
Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện khoảng 7.500 – 7.600 đ/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 7.350 – 7.450 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.
Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 9.150 – 9.250 đ/kg, gạo 15% tấm 8.750 – 8.850 đ/kg và gạo 25% tấm khoảng 8.250 – 8.350 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.
Để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, hiện Cục Trồng trọt, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành ĐBSCL triển khai thực hiện cánh đồng lớn - vùng nguyên liệu sản xuất lúa hàng hóa, sản xuất gắn với tiêu thụ. Bao gồm có 5 dạng hình vùng nguyên liệu phù hợp với thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới như: cánh đồng lớn canh tác giống lúa Jasmine; cánh đồng lớn canh tác giống lúa cho gạo trắng hạt dài chất lượng cao; cánh đồng lớn canh tác giống lúa đặc sản: chuyên canh tác các giống lúa có chất lượng rất cao, đặc sản theo chỉ dẫn địa lý của địa phương; cánh đồng lớn canh tác giống nếp và giống lúa hạt tròn; cánh đồng lớn canh tác giống lúa chất lượng trung bình và giống lúa chất lượng thấp.
Theo Cục Trồng trọt, hiện tại toàn vùng ĐBSCL đã có 140.000 ha cánh đồng lớn - vùng nguyên liệu, dự kiến diện tích này sẽ mở rộng thêm 201.000 ha vào cuối năm 2014.
Số liệu xuất khẩu gạo 7 tháng năm 2014
Thị trường |
7T/2014 |
7T/2013 |
7T/2014 so cùng kỳ(%) |
Lượng
(tấn) |
Trị giá
(USD) |
Lượng
(tấn) |
Trị giá
(USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng cộng |
3.857.606 |
1.745.728.943 |
4.232.338 |
1.856.659.413 |
-8,85 |
-5,97 |
Trung Quốc |
1.465.629 |
631.522.770 |
1.471.619 |
609.132.842 |
-0,41 |
+3,68 |
Philippines |
895.925 |
401.383.474 |
320.226 |
141.916.617 |
+179,78 |
+182,83 |
Gana |
166.756 |
89.209.455 |
214.019 |
99.270.912 |
-22,08 |
-10,14 |
Malaysia |
164.958 |
76.675.364 |
238.676 |
125.563.518 |
-30,89 |
-38,93 |
Singapore |
122.535 |
57.940.715 |
226.358 |
101.150.153 |
-45,87 |
-42,72 |
Hồng Kông |
85.455 |
50.352.912 |
118.604 |
66.092.564 |
-27,95 |
-23,81 |
Bờ biển Ngà |
94.371 |
43.143.914 |
317.673 |
131.448.836 |
-70,29 |
-67,18 |
Đông Timo |
75.750 |
29.108.918 |
52.195 |
19.995.773 |
+45,13 |
+45,58 |
Hoa Kỳ |
24.277 |
15.521.640 |
33.536 |
17.669.185 |
-27,61 |
-12,15 |
Đài Loan |
23.384 |
13.658.823 |
37.943 |
18.629.665 |
-38,37 |
-26,68 |
Nga |
22.451 |
9.834.197 |
49.186 |
22.393.478 |
-54,35 |
-56,08 |
Nam Phi |
22.721 |
9.393.341 |
24.681 |
11.159.833 |
-7,94 |
-15,83 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất |
14.355 |
8.868.654 |
9.113 |
5.694.188 |
+57,52 |
+55,75 |
Indonesia |
19.485 |
8.854.846 |
83.035 |
47.831.577 |
-76,53 |
-81,49 |
Algieri |
13.009 |
5.493.810 |
67.793 |
28.608.707 |
-80,81 |
-80,80 |
Chi Lê |
12.401 |
5.223.503 |
18.607 |
7.607.923 |
-33,35 |
-31,34 |
Brunei |
8.583 |
4.776.798 |
8.000 |
4.350.960 |
+7,29 |
+9,79 |
Angola |
9.079 |
4.316.204 |
95.735 |
38.947.205 |
-90,52 |
-88,92 |
Ucraina |
8.736 |
3.884.353 |
10.652 |
4.550.600 |
-17,99 |
-14,64 |
Bỉ |
7.171 |
3.563.836 |
22.531 |
8.542.496 |
-68,17 |
-58,28 |
Australia |
4.028 |
2.791.436 |
3.988 |
2.645.654 |
+1,00 |
+5,51 |
Hà Lan |
3.908 |
1.976.074 |
15.646 |
6.767.715 |
-75,02 |
-70,80 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.624 |
1.396.494 |
4.536 |
2.134.610 |
-42,15 |
-34,58 |
Pháp |
2.074 |
1.212.194 |
1.813 |
1.025.361 |
+14,40 |
+18,22 |
Tây BanNha |
1.485 |
915.313 |
1.593 |
702.375 |
-6,78 |
+30,32 |
Senegal |
1.010 |
666.388 |
41.282 |
15.431.092 |
-97,55 |
-95,68 |
Ba Lan |
523 |
306.031 |
2.640 |
1.103.680 |
-80,19 |
-72,27 |
Theo Vinanet
|