Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Séc trong 7 tháng đầu năm đạt 68,41 triệu USD, giảm 29,32% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng sang Séc trong 7 tháng đầu năm 2014: Dệt may; giày dép; hóa chất; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù..Trong đó đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất là mặt hàng dệt may, trị giá 10,42 triệu USD, giảm 38,28% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,2% tổng trị giá xuất khẩu.
Một số mặt hàng đạt kim ngạch tăng trưởng xuất khẩu khá cao sang Séc trong 7 tháng đầu năm 2014: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 20,22%; hàng thủy sản tăng 135,21%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 29,02%.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm ở một số mặt hàng như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 62,66%; giày dép các loại giảm 48,64%; bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc giảm 25,12%; cao su giảm 44,87% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ phát triển đã giúp cho nền kinh tế Séc đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong khoảng 20 năm vừa qua. Do xuất khẩu có vai trò quan trọng, nên nền kinh tế của Séc phụ thuộc khá nhiều vào môi trường kinh tế bên ngoài cũng như năng lực của các doanh nghiệp Séc trong việc tiếp cận và khai thác các thị trường nước ngoài.
Lý do Việt Nam trở thành thị trường quan trọng với Séc là bởi nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu về thiết bị, máy móc, công nghệ phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước rất lớn. Trong khi đó, Séc là một trong những nước có trình độ sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ phát triển các ngành công nghiệp khác đứng hàng đầu thế giới. Việt Nam và Séc còn có mối quan hệ hợp tác, hữu nghị tốt đẹp từ lâu, là đối tác tin cậy của nhau, vì vậy đẩy mạnh các mối quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư với Việt Nam sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Séc 7 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK |
7Tháng/2013 |
7Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
96.790.946 |
|
68.411.512 |
|
-29,32 |
Hàng dệt may |
|
16.891.672 |
|
10.425.585 |
|
-38,28 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
7.006.746 |
|
8.423.347 |
|
+20,22 |
Giày dép các loại |
|
15.370.890 |
|
7.894.375 |
|
-48,64 |
Hóa chất |
|
7.073.100 |
|
7.215.196 |
|
+2,01 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác |
|
15.928.832 |
|
5.948.172 |
|
-62,66 |
Hàng thủy sản |
|
2.237.206 |
|
5.262.183 |
|
+135,21 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
2.905.306 |
|
3.748.565 |
|
+29,02 |
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc |
|
3.493.885 |
|
2.616.271 |
|
-25,12 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
1.781.182 |
|
1.691.523 |
|
-5,03 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
1.932.232 |
|
1.108.503 |
|
-42,63 |
Cao su |
358 |
984.902 |
242 |
542.940 |
-32,4 |
-44,87 |
Theo Vinanet
|