Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2014, Việt Nam đã thu về 21,9 triệu USD từ xuất khẩu hàng mây, tre, cói, tăng 19,9% so với tháng 9/2014, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10 lên 202,9 triệu USD, tăng 8,31% so với cùng kỳ năm 2013.
Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Oxtraylia, Anh, Hàn Quốc… trong đó Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất, 47,2 triệu USD, chiếm 23,2% tổng kim ngạch, tăng 10,94%; kế đến là Nhật Bản, đạt 35,6 triệu USD, tăng 10,39%...
Nhìn chung, trong 10 tháng 2014, xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 82,5%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 75,81%, tuy kim ngạch chỉ đạt 5,5 triệu USD.
Về thị trường xuất khẩu, một tin vui cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam là Trung Quốc và Ấn Độ - vốn được xem là “thiên đường” xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của thế giới, hiện đã không còn là điểm đến được các nhà thương mại kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ lựa chọn. Thay vào đó, những đơn hàng từ các nước này đã chuyển dịch sang các nước lân cận, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa nắm bắt được cơ hội từ những thị trường xuất khẩu có quy mô lên đến 60 tỷ USD này.
Với sức cạnh tranh yếu do chỉ làm hàng có giá trị thấp, giá thành sản xuất lại ngày càng tăng cao, nên nhiều đơn hàng mặc dù đã được chuyển dịch sang Việt Nam vẫn không tạo nên cơ hội cho các doanh nghiệp nắm bắt. Với quy mô xuất khẩu hàng năm vào khoảng 1,5 tỷ USD, chỉ chiếm 1,5% thị phần trên toàn thị trường thế giới, cánh cửa mở ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam XK hàng thủ công mỹ nghệ là vô cùng rộng lớn.
Tuy nhiên, với sức cạnh tranh yếu do chỉ làm hàng có giá trị thấp, giá thành sản xuất lại ngày càng tăng cao, nên nhiều đơn hàng mặc dù đã được chuyển dịch sang Việt Nam vẫn không tạo nên cơ hội cho các DN nắm bắt.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói 10 tháng 2014 – ĐVT: USD
Thị trường |
KNXK 10T/2014 |
KNXK 10T/2013 |
% so sánh +/- KN |
tổng KN |
202.928.545 |
187.356.848 |
8,31 |
Hoa Kỳ |
47.249.467 |
42.591.807 |
10,94 |
Nhật Bản |
35.608.956 |
32.258.253 |
10,39 |
Đức |
23.304.404 |
18.606.909 |
25,25 |
Oxtraylia |
9.165.036 |
7.951.385 |
15,26 |
Anh |
7.687.946 |
6.994.298 |
9,92 |
Hàn Quốc |
7.355.641 |
6.284.859 |
17,04 |
Canada |
6.308.217 |
4.257.512 |
48,17 |
Đài Loan |
6.211.701 |
6.114.510 |
1,59 |
Pháp |
5.838.892 |
6.451.764 |
-9,50 |
Hà Lan |
5.592.524 |
3.181.029 |
75,81 |
Tây Ban Nha |
5.115.200 |
4.539.832 |
12,67 |
Italia |
4.161.717 |
3.425.071 |
21,51 |
Ba Lan |
3.706.481 |
3.168.719 |
16,97 |
Thuỵ Điển |
3.464.654 |
2.862.277 |
21,05 |
Nga |
2.123.135 |
8.133.715 |
-73,90 |
Bỉ |
1.987.534 |
2.776.812 |
-28,42 |
Đan Mạch |
1.676.342 |
1.550.535 |
8,11 |
Theo Vinanet
|