Mười tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt gần 23,56 tỷ USD, tăng 20,89% so với cùng kỳ năm 2013. Ngược lại, trị giá nhập khẩu từ Hoa Kỳ là 5,21 tỷ USD. Như vậy, trị giá xuất siêu của nước ta vào thị trường Hoa Kỳ đã đạt con số ấn tượng 18,35 tỷ USD.
Phòng Thương mại Mỹ (AmCham) tại Việt Nam dự báo xuất khẩu của VN sang Hoa Kỳ trong năm 2014 đạt khoảng 29,4 tỷ USD, lần đầu tiên đứng đầu ASEAN về xuất khẩu vào thị trường này. AmCham nhận định xu hướng này sẽ tiếp tục trong các năm tới và dự kiến đến năm 2020, xuất khẩu của VN vào Mỹ sẽ đạt xấp xỉ 57 tỉ USD, bỏ xa các nước còn lại trong khu vực.
Về những ngành hàng chủ lực xuất sang Hoa Kỳ 10 tháng năm 2014, dệt may vẫn là mặt hàng có trị giá kim ngạch xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 8,17 tỉ USD, tăng 13,98%. Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại xuất sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,68 tỷ USD, tăng 25,38%. Việt Nam cũng là thị trường cung cấp giày dép lớn thứ 2 tới Hoa Kỳ với tỷ trọng đạt 7% trong tổng khối lượng nhập khẩu và gần 12% trong tổng kim ngạch nhập. Hiện nay, các tập đoàn sản xuất giày dép lớn của thế giới đang có xu hướng rời bỏ Trung Quốc để vào Việt Nam.
Bên cạnh đó là các nhóm hàng xuất sang Hoa Kỳ cũng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 10 tháng gồm có: Gỗ và sản phẩm gỗ 1,83 tỷ USD; máy vi tính điện tử 1,64 tỷ USD; thủy sản 1,43 tỷ USD; điện thoại và linh kiện 1,1 tỷ USD; máy móc, thiết bị, phụ tùng 1,05 tỷ USD.
Xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ tăng gần 20%, trong đó xuất khẩu tôm tăng mạnh do nguồn cung tôm từ Thái Lan thiếu hụt vì dịch bệnh. Trong khi đó, VN nổi lên như một địa điểm sản xuất và chế biến các loại tôm chất lượng và hàng chế biến sâu, hàng giá trị gia tăng thay thế Thái Lan. Vì vậy, dù giá tôm của VN luôn cao hơn các thị trường xuất khẩu khác trong khu vực nhưng khách hàng vẫn đặt hàng từ phía VN. Tuy nhiên, tình hình xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ từ nay đến cuối năm sẽ bị chậm lại do nguyên nhân phía Hoa Kỳ lo ngại chất lượng sản phẩm của Việt Nam.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ, hầu hết các loại hàng hóa đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó, nhóm sản phẩm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện mặc dù kim ngạch không cao, chỉ 6,49 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng tới 704%; bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: điện thoại các loại và linh kiện xuất sang Hoa Kỳ đạt 1,1 tỷ USD, tăng 143,29%; sắt thép tăng 124,13%, đạt 33,19 triệu USD; hoá chất tăng 69,79%, đạt 33,24 triệu USD.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Hoa Kỳ 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
10T/2014 |
10T/2013 |
10T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
23.557.553.862 |
19.486.711.665 |
+20,89 |
Hàng dệt may |
8.166.921.792 |
7.165.510.127 |
+13,98 |
Giày dép các loại |
2.680.456.375 |
2.137.919.016 |
+25,38 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.826.036.445 |
1.599.420.147 |
+14,17 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.642.319.568 |
1.158.554.332 |
+41,76 |
Hàng thuỷ sản |
1.431.824.910 |
1.193.525.173 |
+19,97 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1.104.511.134 |
453.988.932 |
+143,29 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
1.054.556.449 |
821.332.691 |
+28,40 |
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù |
876.143.431 |
679.534.654 |
+28,93 |
Hạt điều |
550.254.504 |
447.598.557 |
+22,93 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
478.788.833 |
514.497.612 |
-6,94 |
Dầu thô |
397.621.449 |
473.980.357 |
-16,11 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
324.281.222 |
220.721.309 |
+46,92 |
Cà phê |
310.404.379 |
251.840.081 |
+23,25 |
sản phẩm từ sắt thép |
288.743.817 |
374.607.082 |
-22,92 |
Hạt tiêu |
230.054.045 |
171.101.614 |
+34,45 |
sản phẩm từ chất dẻo |
216.275.100 |
169.264.046 |
+27,77 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
170.125.810 |
|
* |
Vải mành, vải lỹ thuật khác |
168.119.438 |
|
* |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
95.173.735 |
76.681.230 |
+24,12 |
Gíây và các sản phẩm từ giấy |
82.193.789 |
81.525.232 |
+0,82 |
sản phẩm từ cao su |
48.569.145 |
44.679.845 |
+8,70 |
Hàng rau quả |
48.440.604 |
42.381.158 |
+14,30 |
Sản phẩm mây, tre, cói thảm |
47.249.467 |
42.591.807 |
+10,94 |
Nguyên liệu dệt may da giày |
45.792.046 |
42.638.653 |
+7,40 |
Dây điện và dây cáp điện |
45.212.869 |
36.253.893 |
+24,71 |
Cao su |
44.759.419 |
53.529.365 |
-16,38 |
Sản phẩm gốm sứ |
40.894.123 |
33.046.119 |
+23,75 |
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh |
37.255.645 |
37.760.454 |
-1,34 |
Hoá chất |
33.236.912 |
19.575.352 |
+69,79 |
Sắt thép các loại |
33.187.286 |
14.807.323 |
+124,13 |
Gạo |
31.165.526 |
24.913.658 |
+25,09 |
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc |
29.893.182 |
25.639.689 |
+16,59 |
Xơ sợi dệt các loại |
28.615.131 |
26.819.527 |
+6,70 |
sản phẩm hoá chất |
17.354.944 |
18.080.131 |
-4,01 |
Xăng dầu |
17.151.998 |
11.303.787 |
+51,74 |
Chè |
9.963.935 |
9.483.796 |
+5,06 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
6.493.114 |
807.460 |
+704,14 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.106.310 |
- |
* |
Theo Vinanet
|