|
Là một trong những thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, 10 tháng đầu năm 2015, Malaysia đã xuất sang Việt Nam trên 3,4 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước.
Malaysia xuất khẩu sang Việt Nam các mặt hàng như máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, dầu mỡ động thực vật, xăng dầu, chất dẻo nguyên liệu, hàng điện gia dụng và linh kiện…. trong đó máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng chủ lực Malaysia xuất khẩu sang Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay, đạt 679,3 triệu USD, chiếm 19,5% tổng kim ngạch, tăng 2,38% so với cùng kỳ.
Mặt hàng chủ lực đứng thứ hai về kim ngạch là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, đạt 435,5 triệu USD, tăng 22,96%, kế đến là dầu mỡ động thực vật, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này của Malaysia sang Việt Nam trong 10 tháng lại giảm 18,14%, tương ứng với 355,4 triệu USD…
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay, hàng hóa của Malaysia xuất khẩu sang Việt Nam đều có tốc độ tăng trưởng âm, số mặt hàng này chiếm tới 57,5%, trong đó khí đốt hóa lỏng giảm mạnh nhất, giảm 98,57%, kế đến là phương tiện vận tải phụ tùng giảm 92,87% và hàng thủy sản giảm 42%.
Ngược lại, những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 42,5%, Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 138,31%; hàng điện gia dụng và linh kiện tăng 71,7%; thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 77% và linh kiện phụ tùng ô tô tâng 59,81%... Đặc biệt, mặt hàng phân bón có tốc độ tăng trưởng vượt trội, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 16,6 triệu USD, nhưng tăng tới 241,23%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu khẩu của Malasyia sang Việt Nam 10 tháng 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng |
NK 10T/2015 |
NK 10T/2014 |
So sánh +/- KN (%) |
Tổng cộng |
3.474.100.825 |
3.389.440.534 |
2,50 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
679.352.988 |
663.571.498 |
2,38 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
435.586.082 |
354.247.473 |
22,96 |
dầu mỡ động thực vật |
355.447.568 |
434.191.797 |
-18,14 |
xăng dầu các loại |
330.609.746 |
287.423.596 |
15,03 |
chất dẻo nguyên liệu |
207.025.020 |
246.769.928 |
-16,11 |
hàng điện gia dụng và linh kiện |
168.111.458 |
97.909.188 |
71,70 |
sản phẩm hóa chất |
150.526.168 |
143.551.820 |
4,86 |
kim loại thường khác |
143.402.597 |
149.200.839 |
-3,89 |
hóa chất |
118.552.134 |
141.764.867 |
-16,37 |
gỗ và sản phẩm từ gỗ |
84.119.081 |
90.293.800 |
-6,84 |
sản phẩm từ chất dẻo |
76.794.926 |
71.992.072 |
6,67 |
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
71.038.050 |
29.809.129 |
138,31 |
vải các loại |
41.522.554 |
52.713.752 |
-21,23 |
dây điện và dây cáp điện |
36.939.994 |
31.629.225 |
16,79 |
sản phẩm từ sắt thép |
36.493.981 |
34.540.873 |
5,65 |
giấy các loại |
34.541.230 |
36.024.513 |
-4,12 |
sắt thép các loại |
33.563.736 |
36.369.881 |
-7,72 |
chế phẩm thực phẩm khác |
31.783.418 |
35.917.582 |
-11,51 |
sản phẩm từ cao su |
28.653.692 |
23.384.149 |
22,53 |
linh kiện, phụ tùng ô tô |
26.406.782 |
16.524.301 |
59,81 |
sữa và sản phẩm từ sữa |
25.066.251 |
31.019.781 |
-19,19 |
nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
22.814.886 |
24.501.277 |
-6,88 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
20.300.166 |
18.872.152 |
7,57 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
19.592.014 |
20.109.987 |
-2,58 |
xơ, sợi dệt các loại |
19.177.757 |
19.017.017 |
0,85 |
phân bón các loại |
16.629.138 |
4.873.300 |
241,23 |
chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
15.731.492 |
16.506.703 |
-4,70 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
14.385.110 |
8.127.088 |
77,00 |
cao su |
14.057.894 |
11.163.249 |
25,93 |
sản phẩm từ kim loại thường khác |
11.521.088 |
13.966.528 |
-17,51 |
dược phẩm |
9.922.960 |
11.340.132 |
-12,50 |
quặng và khoáng sản khác |
7.870.264 |
8.301.014 |
-5,19 |
sản phẩm từ giấy |
7.850.763 |
8.271.627 |
-5,09 |
than đá |
7.634.672 |
10.608.202 |
-28,03 |
nguyên phụ liệu thuốc lá |
6.201.405 |
5.961.986 |
4,02 |
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
6.096.812 |
6.916.602 |
-11,85 |
hàng rau quả |
4.159.276 |
3.163.029 |
31,50 |
phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
2.229.591 |
31.267.742 |
-92,87 |
hàng thủy sản |
2.211.665 |
3.813.213 |
-42,00 |
khí đốt hóa lỏng |
27.051 |
1.885.508 |
-98,57 |
Về tình hình đầu tư: 10 tháng đầu năm 2015, Malaysia có 21 dự án đầu tư mới và 14 lượt tăng vốn vào Việt Nam, với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 2,55 tỷ USD, xếp thứ 2/58 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt Nam.
Đầu tư của Malaysia tại Việt Nam
Về cơ cấu ngành: Đến nay, các nhà đầu tư Malaysia đã đầu tư vào 6/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Hầu hết các dự án của Malaysia tập trung vào lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí với duy nhất 1 dự án Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 2, tổng số vốn đăng ký là 2,4 tỷ USD. Dự án theo hình thức hợp đồng BOT tại tỉnh Trà Vinh (dự án chiếm 94% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tiếp đến là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đăng ký 73 triệu USD (chiếm 3% tổng vốn đầu tư đăng ký). Còn lại là một số lĩnh vực khác.
Về địa bàn đầu tư: Các nhà đầu tư Malaysia có mặt tại 14/63 địa phương trong cả nước, đứng đầu là tỉnh Trà Vinh với 01 dự án 2,4 tỷ USD (dự án chiếm 94% tổng vốn đầu tư đăng ký) . Tỉnh Quảng Ninh đứng thứ hai, có 5 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 54,5 triệu USD. Còn lại là một số địa phương khác.
Đầu tư của Việt Nam sang Malaysia
10 tháng đầu năm 2015, Việt Nam có 2 dự án đầu tư sang Malaysia với tổng vốn đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam là 270.000 USD.
Hiện nay, quan hệ song phương đã mở cửa trong các lĩnh vực thương mại và đầu tư cho cả hai nước và dự kiến sẽ phát triển nhanh chóng trong tương lai. Để tiếp tục thúc đẩy hợp tác đầu tư hơn nữa giữa Việt Nam với Malaysia, cần tạo điều kiện hơn nữa cho cộng đồng doanh nghiệp các nước cơ hội trao đổi, tiếp xúc nhằm thúc đẩy quá trình giao thương và đầu tư. Đặc biệt, sự thành lập của cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015 sẽ là cơ hội tốt để cộng đồng doanh nghiệp các nước trong khu vực nói chung, Việt Nam - Malaysia nói riêng đẩy mạnh giao thương, tăng cường hợp tác đầu tư.
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|