|
Kết thúc quí I/2016, thương mại giữa Việt Nam và Pháp đạt 919,1 triệu USD, giảm 4,32% so với quí I/2015, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Pháp 672,4 triệu USD, tăng 3,89% và nhập khẩu từ Pháp 246 triệu USD, giảm 21,2%. Như vậy, thặng dư thương mại giữa Việt Nam và Pháp trong quí đầu năm nay là 425,8 triệu USD.
Quí I/2016, Việt Nam xuất khẩu sang Pháp các mặt hàng như dệt may, điện thoại và linh kiện, phương tiện vận tải phụ tùng và nhóm hàng nông sản. Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Pháp, thì điện thoại các loại và linh kiện có kim ngạch cao nhất, chiếm 35,5% tổng kim ngạch, tương ứng với 239,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước tốc độ xuất khẩu mặt hàng này giảm 16,26%. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng giày dép, đạt 113 triệu USD, tăng 45,96%, kế đến là hàng dệt may tăng 118,58%, đạt 69,9 triệu USD.
Nhìn chung, quí đầu năm nay, xuất khẩu sang Pháp đều tăng trưởng âm ở các mặt hàng, chiếm tới 66%, trong đó xuất khẩu hàng gạo giảm mạnh nhất, giảm 81,82%, tương ứng với 30,8 nghìn USD, ngược lại số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 44% và xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng tăng mạnh vượt trội, tăng 364,88%.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng nhập khẩu từ Pháp chủ yếu các mặt hàng như: dược phẩm, sữa và sản phẩm, máy móc thiết bị phụ tùng…với kim ngạch đạt lần lượt 64,8 triệu USD; 15 triệu USD và 50,1 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ tình hình xuất khẩu sang Pháp quí I/2016
ĐVT: USD
Mặt hàng |
3 tháng 2016 |
3 tháng 2015 |
So sánh +/- (%) |
Tổng |
672.472.057 |
647.305.371 |
3,89 |
điện thoại các loại và linh kiện |
239.382.918 |
285.875.744 |
-16,26 |
giày dép các loại |
113.078.780 |
77.474.472 |
45,96 |
hàng dệt, may |
69.966.330 |
32.009.228 |
118,58 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
56.987.450 |
71.410.681 |
-20,20 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
25.632.584 |
26.122.321 |
-1,87 |
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù |
23.183.746 |
16.303.679 |
42,20 |
hàng thủy sản |
21.244.289 |
25.501.716 |
-16,69 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
20.827.995 |
4.480.310 |
364,88 |
ca phê |
18.775.066 |
22.865.579 |
-17,89 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
10.940.173 |
10.282.984 |
6,39 |
sản phẩm từ chất dẻo |
8.401.315 |
10.410.453 |
-19,30 |
DĐá quý, kim loại quý và sản phẩm |
6.080.650 |
8.251.775 |
-26,31 |
hạt điều |
4.905.699 |
3.271.706 |
49,94 |
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
4.118.441 |
2.332.489 |
76,57 |
hạt tiêu |
3.611.278 |
4.452.405 |
-18,89 |
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
3.203.973 |
2.737.795 |
17,03 |
hàng rau quả |
3.016.636 |
2.279.246 |
32,35 |
nguyên phụ liệu dệt, may,da, giày |
2.533.193 |
2.985.133 |
-15,14 |
sản phẩm từ sắt thép |
2.133.958 |
1.423.805 |
49,88 |
sản phẩm mây, tre, cói thảm |
2.131.077 |
1.452.132 |
46,76 |
cao su |
991.978 |
1.424.185 |
-30,35 |
sản phẩm gốm, sứ |
987.231 |
1.024.065 |
-3,60 |
sản phẩm từ cao su |
842.176 |
1.080.149 |
-22,03 |
dây điện và dây cáp điện |
443.123 |
642.918 |
-31,08 |
gạo |
30.834 |
169.581 |
-81,82 |
Pháp là một trong những thành viên của EU. Vừa qua, ngày 27.4 tại trụ sở Nghị viện châu Âu (EP) ở thủ đô Brussels, Nhóm nghị sĩ hữu nghị Liên minh châu Âu (EU)-Việt Nam, Đại sứ quán Việt Nam tại Vương quốc Bỉ và Viện nghiên cứu châu Âu về châu Á, đã tổ chức hội thảo về quan hệ kinh tế thương mại giữa EU và Việt Nam.
Ông Baron de Grand Ry, lãnh sự danh dự của Việt Nam ở Bỉ đánh giá những triển vọng tích cực mà EVFTA sẽ mang lại, đặc biệt khi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt gần 7% năm 2015. Ông De Grand Ry cho rằng châu Âu chú trọng phát triển mối quan hệ đối tác thương mại với Việt Nam nhằm đối trọng với ảnh hưởng của Mỹ ở quốc gia châu Á này. Việc EU mở rộng mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam khi quốc gia này có mối quan hệ chặt chẽ, lâu năm với các nước Trung Âu và Đông Âu. EVFTA sẽ góp phần tăng cường hơn nữa quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia này, ngoài quan hệ sẵn có với Pháp, Đức…
Theo VITIC
|