Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 4/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 38 triệu USD, giảm 0,9% so với tháng 3- đây là lần suy giảm thứ hai kể từ đầu năm. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 4 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 147,7 triệu USD, giảm 6,33% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2016
|
Trị giá (USD) |
So sánh +/- với tháng trước (%) |
Tháng 1 |
45.675.753 |
+5,4 |
Tháng 2 |
25.198.991 |
-44,8 |
Tháng 3 |
38.552.632 |
+53,0 |
Tháng 4 |
38.016.859 |
-0,9 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ từ đầu năm cho đến nay biến động và kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4 có tốc độ suy giảm ít nhất, ngược lại tốc độ xuất khẩu trong tháng 3 lại tăng trưởng mạnh.
Hàng sản phẩm gốm sứ của Việt Nam đã có mặt tại 28 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chiếm 16,1% tổng kim ngạch, tương ứng với 23,9 triệu USD, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm nay lại suy giảm, giảm 8,27%. Đứng thứ hai sau Nhật Bản là thị trường Hoa Kỳ, đạt 19,7 triệu USD, tăng 4,22%, kế đến là Đài Loan, 16,3 triệu USD, giảm 19,56%...
Nhìn chung, trong thời gian này, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng âm, số thị trường này chiếm 64,2%, trong đó xuất khẩu sang Hongkong giảm mạnh nhất, giảm 71,95%. Ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 35,7% và xuất khẩu sang Thụy Sỹ tăng mạnh nhất, tăng 286,91%, tuy kim ngạch chỉ đạt 115,5 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 4 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
4 tháng 2016 |
4 tháng 2015 |
So sánh +/- (%) |
Tổng cộng |
147.795.019 |
157.781.079 |
-6,33 |
Nhật Bản |
23.929.163 |
26.086.581 |
-8,27 |
Hoa Kỳ |
19.776.601 |
18.976.636 |
4,22 |
Đài Loan |
16.353.366 |
20.328.685 |
-19,56 |
Thái Lan |
12.770.288 |
9.360.544 |
36,43 |
Anh |
9.810.971 |
7.877.450 |
24,55 |
Campuchia |
7.075.614 |
7.984.884 |
-11,39 |
Hàn Quốc |
5.124.052 |
5.409.337 |
-5,27 |
Đức |
4.377.876 |
4.316.844 |
1,41 |
Hà Lan |
4.325.609 |
4.246.917 |
1,85 |
Malaixia |
3.325.477 |
7.724.935 |
-56,95 |
Italia |
3.133.397 |
2.312.490 |
35,50 |
Australia |
2.824.812 |
3.034.510 |
-6,91 |
Philippin |
2.694.438 |
3.302.682 |
-18,42 |
Mianma |
2.319.662 |
1.532.841 |
51,33 |
Lào |
1.867.217 |
2.339.862 |
-20,20 |
Bỉ |
1.736.563 |
1.200.515 |
44,65 |
Đan Mạch |
1.729.640 |
1.980.521 |
-12,67 |
Canada |
1.480.293 |
1.665.338 |
-11,11 |
Pháp |
1.269.443 |
1.791.621 |
-29,15 |
Trung Quốc |
1.197.567 |
792.626 |
51,09 |
Indonesia |
932.469 |
1.453.720 |
-35,86 |
Singapore |
823.910 |
979.493 |
-15,88 |
Tây Ban Nha |
686.198 |
849.463 |
-19,22 |
An Độ |
680.653 |
799.478 |
-14,86 |
Thuỵ Điển |
649.541 |
924.004 |
-29,70 |
Nga |
349.090 |
486.657 |
-28,27 |
hongkong |
218.459 |
778.720 |
-71,95 |
Thụy Sỹ |
115.575 |
29.871 |
286,91 |
Theo VITIC
|