|
Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 213,59 triệu USD, giảm 9,16% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển, trị giá 161,32 triệu USD, giảm 4,31%, chiếm 57% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai là nhóm hàng mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 16,20 triệu USD, giảm 49,32%; đứng thứ ba là hàng dệt may, trị giá 19,42 triệu USD, giảm 5,26%.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: sản phẩm từ sắt thép tăng 68,25%; nguyên phụ liệu dệt may tăng 11,53%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 14,6%.
Trong năm 2015, Việt Nam nhập khẩu trị giá 240 triệu USD và xuất khẩu gần 698 triệu USD sang Thụy Điển, tăng hơn 17%. Dự kiến khi EVFTA có hiệu lực vào năm 2018, kim ngạch thương mại giữa hai nước sẽ tăng trưởng mạnh mẽ.
EU là một những đối tác chiến lược của Việt Nam, trong đó các nước Bắc Âu và Thụy điển là những thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa.
Bà Nesli Almufti, chuyên gia chính sách thương mại, Cục Thương mại Thụy Điển cho biết, “Tại cổng giao thương trực thuộc Bộ Thương mại cung cấp thông tin cho DN. Các DN có thể sử dụng cổng thông tin này để yêu cầu các dịch vụ hỗ trợ hoàn toàn miễn phí, như: thông tin về thuế, phí, những ưu đãi khi xuất khẩu hàng hóa vào Thụy Điển, tất cả các câu hỏi của DN đều được Bộ Thương mại Thụy Điển trả lời qua hộp thư điện tử”.
Theo nội dung đã đạt được trong các vòng đàm phán, việc ký kết EVFTA sẽ giúp loại bỏ hơn 99% dòng thuế xuất khẩu từ Việt Nam sang EU và ngược lại, trong thời hạn từ 7 đến 10 năm. Hiệp định này sẽ mở ra cơ hội xuất khẩu các sản phẩm cốt lõi của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản sang một trong những khu vực kinh tế phát triển và có yêu cầu chất lượng, kỹ thuật cao nhất thế giới.
1% hàng hóa chưa bỏ hẳn thuế thuộc các mặt hàng nông nghiệp. Tuy nhiên, để hưởng được thuế suất thấp, hàng hóa XK phải đáp ứng một số điều kiện: nằm trong danh mục được ưu đãi, kiểm tra mã sản phẩm chính xác, có chứng nhận xuất xứ, chứng minh hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam. Ngoài ra, còn một số quy định bắt buộc khác, như: quy định về kĩ thuật, vệ sinh, an toàn môi trường, một số sản phẩm về may mặc có quy định về dán nhãn hàng hóa…
Về thị trường, Thụy Điển là quốc gia lớn thứ 3 trong EU nên thị trường tiêu thụ hàng hóa của Thụy Điển rất lớn. Đặc biệt, hàng hóa đến thị trường Thụy Điển có thể lưu thông đến quốc gia khác trong EU...
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về xuất khẩu sang Thụy Điển 4 tháng năm 2016
Mặt hàng |
4Tháng/2016 |
4Tháng/2015 |
+/-(%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
285.913.632 |
308.747.979 |
-7,4 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
161.325.410 |
168.595.780 |
-4,31 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
16.205.807 |
31.975.960 |
-49,32 |
Hàng dệt may |
19.429.132 |
20.508.782 |
-5,26 |
Giày dép các loại |
11.505.617 |
12.857.771 |
-10,52 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
9.072.813 |
10.794.406 |
-15,95 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
6.423.740 |
8.764.822 |
-26,71 |
Hàng thủy sản |
5.430.153 |
5,838,467 |
-6,99 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
4.896.281 |
4.943.238 |
-0,95 |
Sản phẩm từ sắt thép |
7.355.097 |
4.371.622 |
+68,25 |
Máy móc,thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
2.654.324 |
3.994.915 |
-33,56 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
2.375.679 |
2.218.216 |
7,1 |
Nguyên phụ liệu dệt may |
1.868.975 |
1.675.702 |
+11,53 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.819.360 |
1.587.536 |
+14,6 |
Sản phẩm gốm sứ |
649.541 |
875.453 |
-25,81 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
443.211 |
782.532 |
-43,36 |
Cao su |
465.998 |
660.490 |
-29,45 |
Theo Vinanet.
|