|
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2016, cả nước đã xuất khẩu 291,3 triệu USD giấy và sản phẩm từ giấy, tăng 4,32% so với cùng kỳ năm 2015.
Tính riêng tháng 7/2016 xuất khẩu mặt hàng này đạt 39 triệu USD, giảm 0,4% so với tháng 6/2016, theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam.
Giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã có mặt tại 16 quốc gia trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chủ lực xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 22,4% tổng kim ngạch, đạt 65,2 triệu USD, tăng 11,72%. Thị trường lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, đạt 48,1 triệu USD, tăng 8,2%, kế đến là Đài Loan, Campuchia, Singapore… đạt lần lượt 46,7 triệu USD, 22,7 triệu USD và 21 triệu USD tăng tương ứng 8,48%, 14,6% và giảm 9,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung 7 tháng đầu năm xuất khẩu giấy và sản phẩm đều tăng trưởng ở các thị trường, số thị trường tăng trưởng dương chiếm 62,5% và xuất khẩu sang UAE tăng mạnh vượt trội, tăng 50,36% và ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chiếm 37,5% và xuất sang Hongkong giảm mạnh nhất, giảm 17,51% và xuất sang Australia giảm nhẹ, giảm 4,62%.
Xuất khẩu giấy của Việt Nam chủ yếu xuất giấy vàng mã. Lãnh đạo Hiệp hội giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA) từng cho biết, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu 70.000 – 80.000 tấn giấy vàng mã, chủ yếu sang thị trường Đài Loan.
Xuất khẩu … vàng mã, doanh nghiệp Việt đã thu về hàng trăm tỷ mỗi năm. Điển hình như Công ty Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái, năm 2015 lợi nhuận của Cty đạt gần 32 tỷ đồng, tăng 85% so với năm trước.Sản phẩm chủ lực của công ty là vàng mã, giấy đế và tinh bột sắn.
Theo tính toán, giấy đế và vàng mã hiện chiếm hơn 40% trong cơ cấu doanh thu của công ty, trong đó tỷ trọng năm 2015 đạt gần 45% và gần bằng tỷ trọng doanh thu của tinh bột sắn. Mặc dù vậy, sản xuất giấy vàng mã sẽ không phải mảng kinh doanh có khả năng phát triển trong dài hạn khi thị trường xuất khẩu vàng mã sang Đài loan với cầu có hạn và cung thì ngày càng cạnh tranh.
Thống kê thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 7 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
7 tháng 2016 |
So sánh cùng kỳ 2015 (%) |
Tổng cộng |
291.312.445 |
4,32 |
Hoa Kỳ |
65.281.217 |
11,72 |
Nhật Bản |
48.187.675 |
8,20 |
Đài Loan |
46.778.690 |
8,48 |
Campuchia |
22.705.373 |
14,60 |
Singapore |
21.045.658 |
-9,20 |
Australia |
13.770.066 |
-4,62 |
Malaysia |
11.334.373 |
-15,98 |
Hong Kong |
5.625.243 |
-17,51 |
Thái Lan |
4.859.445 |
7,55 |
Hàn Quốc |
4.472.763 |
-12,05 |
Philippin |
4.171.342 |
23,19 |
Lào |
3.003.761 |
33,74 |
Trung Quốc |
2.183.264 |
39,12 |
UAE |
1.837.505 |
50,36 |
Anh |
1.281.829 |
11,58 |
Đức |
918.327 |
-13,31 |
Theo VITIC/Cafebiz.vn
|