|
Mỹ đứng đầu về kim ngạch XK hàng dệt may của VN, chiếm 47,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 3.04 tỷ USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong quý 1/2018 tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6,43 tỷ USD, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước,
Riêng tháng 3/2018, xuất khẩu tăng mạnh 42,6% so với tháng 2/2018 và tăng 10,3% so với tháng 3/2017, đạt 2,32 tỷ USD.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc; Trong đó, xuất sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, chiếm 47,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 3.04 tỷ USD, tăng trưởng 11,6% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch hàng dệt may của cả nước, đạt 855,44 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ; Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 798,6 triệu USD, chiếm 11%, tăng 14,8%; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 268,95 triệu USD, chiếm 4,2%, tăng 40,9%.
Thị trường các nước EU nói chung chiếm 12,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 806,23 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 3,6% tổng kim ngạch, đạt 228,36 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may trong quý 1/2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó xuất khẩu sang Angola tăng mạnh nhất 234,9%, đạt 3,19 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng tăng trưởng cao như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 144%, đạt 10,28 triệu USD; Phần Lan tăng 142,6%, đạt 4,02 triệu USD; Ai Cập tăng 131,8%, đạt 1,34 triệu USD; Myanmar tăng 73,7%, đạt 4,97 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Ghana, Slovakia, Lào, Nga và Hy Lạp với mức giảm tương ứng 96,3%, 57,8%, 44,3% và 38,5% và 27,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu hàng dệt may quý 1/2018
ĐTV: USD
Thị trường |
T3/2018 |
% tăng giảm so với T2/2018 |
Quý 1/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK |
2.318.919.112 |
42,26 |
6.425.318.308 |
14,26 |
Mỹ |
1.082.110.875 |
40,4 |
3.036.918.919 |
11,59 |
Nhật Bản |
319.244.666 |
39,75 |
855.437.308 |
19,64 |
Hàn Quốc |
264.914.559 |
39,95 |
708.599.986 |
14,75 |
Trung Quốc |
92.701.939 |
35,56 |
268.949.282 |
40,89 |
Anh |
57.820.425 |
32,04 |
164.461.061 |
7,71 |
Đức |
51.499.998 |
25,9 |
159.427.388 |
14,76 |
Canada |
46.048.395 |
71,42 |
119.713.300 |
11,08 |
Hà Lan |
34.792.152 |
22,92 |
114.319.332 |
2,52 |
Pháp |
41.421.160 |
53,59 |
113.708.305 |
27,67 |
Tây Ban Nha |
28.212.060 |
0,67 |
95.347.530 |
12,19 |
Campuchia |
36.011.364 |
112,59 |
91.070.159 |
25,53 |
Đài Loan |
17.726.542 |
85,01 |
49.442.720 |
2,99 |
Australia |
18.147.278 |
55,9 |
47.954.928 |
13,29 |
Hồng Kông |
16.375.297 |
33,36 |
47.581.291 |
3,58 |
Bỉ |
14.677.881 |
38,58 |
47.004.619 |
5,26 |
Italia |
14.634.480 |
8,55 |
46.401.353 |
1,65 |
Indonesia |
17.569.830 |
128,38 |
38.877.644 |
36,75 |
Thái Lan |
12.883.537 |
126,84 |
30.456.078 |
39,44 |
Singapore |
9.277.331 |
86,94 |
23.989.167 |
46,05 |
Chile |
8.249.702 |
75,15 |
22.206.196 |
17,32 |
U.A.E |
9.861.293 |
126,45 |
21.194.869 |
13,46 |
Malaysia |
8.404.184 |
81,81 |
20.804.583 |
5,18 |
Nga |
6.949.082 |
39,74 |
19.382.118 |
-38,35 |
Đan Mạch |
7.123.748 |
97,34 |
18.739.747 |
26,87 |
Mexico |
6.229.145 |
65,28 |
18.341.597 |
10,86 |
Thụy Điển |
5.680.001 |
3,34 |
18.138.425 |
9,96 |
Philippines |
6.022.158 |
56,19 |
17.328.746 |
-2,53 |
Brazil |
4.925.755 |
12,79 |
14.514.660 |
8,16 |
Ba Lan |
4.461.266 |
53,38 |
13.123.138 |
60,75 |
Bangladesh |
5.325.539 |
248,32 |
12.430.468 |
-15,83 |
Ấn Độ |
4.892.288 |
101,32 |
10.827.311 |
6,35 |
Saidu Arabia |
4.567.088 |
90,46 |
10.442.066 |
-6,8 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
4.605.296 |
161,68 |
10.278.520 |
144,04 |
Nam Phi |
3.212.082 |
75,41 |
7.207.306 |
9,39 |
Áo |
3.684.361 |
414,01 |
6.560.837 |
-10,52 |
Na Uy |
1.672.637 |
12,29 |
6.546.503 |
19,34 |
Achentina |
2.051.366 |
5,82 |
5.898.563 |
23,36 |
New Zealand |
2.433.372 |
62,68 |
5.050.847 |
12,37 |
Myanmar |
1.938.855 |
170,59 |
4.970.198 |
73,68 |
Israel |
1.146.289 |
8,3 |
4.793.855 |
-1,38 |
Panama |
1.896.163 |
189,19 |
4.195.896 |
30,2 |
Phần Lan |
2.096.407 |
80,68 |
4.017.730 |
142,58 |
Angola |
2.298.090 |
355,75 |
3.192.301 |
234,85 |
Thụy Sỹ |
1.269.874 |
59,19 |
3.156.287 |
32,57 |
Séc |
384.813 |
-20,41 |
2.195.307 |
43,05 |
Nigeria |
468.431 |
-4,95 |
2.037.157 |
-7,67 |
Hy Lạp |
712.809 |
37,79 |
1.821.466 |
-27,23 |
Ai Cập |
827.905 |
254,93 |
1.340.608 |
131,77 |
Lào |
415.724 |
192,09 |
860.175 |
-44,33 |
Hungary |
186.100 |
-51,04 |
711.506 |
49,03 |
Ukraine |
112.685 |
385,04 |
550.329 |
62,82 |
Slovakia |
120.896 |
14,14 |
254.211 |
-57,83 |
Ghana |
|
-100 |
73.542 |
-96,33 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.
|