Vụ Châu
Phi, Tây Á, Nam Á dẫn các số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy kim
ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam-Nam Phi trong năm 2010 đã đạt
mức cao nhất từ trước tới nay với mức kim ngạch là 640,31 triệu USD, tăng 26,7%
so với cả năm 2009 và gấp 3 lần so với mức kim ngạch của năm 2005, trong đó
xuất khẩu cả năm đạt 487,76 triệu USD và nhập khẩu đạt 152,55 triệu USD. Tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong nhiều năm luôn
cao hơn tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu đã giúp cho Việt Nam luôn duy trì được
vị thế xuất siêu sang thị trường này. Năm 2010 cũng là năm có mức kim ngạch
xuất siêu cao nhất sang thị trường Nam Phi từ trước tới nay với mức kim ngạch
thặng dư là 335 triệu USD tăng 33% so với năm 2009 và xấp xỉ 90 lần so với năm
2005.
Trong
quý 1/2011, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi đạt hơn 80 triệu USD,
tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp tục giữ Nam Phi là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của mình tại châu Phi. Tính chung 11 tháng năm 2011, kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của việt Nam sang thị trường này đạt 1,8 tỷ USD, tăng 287% so với
cùng kỳ năm 2010.
Tỷ
trọng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi chủ yếu vẫn tập trung vào nhóm
hàng đá quý kim loại, giày dép, hàng dệt may, sản phẩm hóa chất. Trong đó, mặt
hàng đá quý và kim loại, tuy quý I/2011 chỉ được xuất khẩu với số lượng rất
nhỏ, thì 11 tháng đầu năm mặt hàng này chiếm 82,4% tỷ trọng với kim ngạch 1,4
tỷ USD. Tính riêng tháng 11/2011, thì kim ngạch mặt hàng này xuất khẩu sang Nam
Phi tăng trưởng mạnh so với tháng liền kề trước đó, tăng 55.706,37%, kim ngạch
đạt 26,5 triệu USD.
Nhìn
chung, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong tháng 11
đều giảm kim ngạch ở hầu khắp các mặt hàng so với tháng 10. Giảm mạnh nhất là
gỗ và sản phẩm, giảm 81,41% với 619,3 nghìn USD.
Tuy
nhiên, xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi còn gặp một số vấn đề cần giải quyết
như sau:
Các mặt
hàng Việt Nam xuất khẩu chủ yếu dướI dạng thô nên rất khó tạo nên đột biến về
kim ngạch xuất khẩu. Ví dụ Việt Nam xuất khẩu cà phê tương đối ổn định vào thị
trường Nam Phi. nhưng vẫn chiếm thị phần khiêm tốn trong tổng số kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng này. Lý do tỷ trọng nhập khẩu cà phê phần lớn của Nam Phỉ là cà
phê thành phẩm.
Nam Phi
là thị trường còn mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp còn
hiểu biết rất hạn chế đối với thị trường này. Hơn nữa sự xa xôi, cách trở về
mặt địa lý tạo tâm lý ngại ngùng đối với việc tổ chức các chuyến đi khảo sát
thị trường.
Cơ cấu
xuất khẩu hàng Việt Nam chưa phủ họp với cơ cấu nhập khẩu của Nam Phi
Nam Phi
nhập khâu chủ yếu dạng hàng hóa thay vì đạn nguyên liệu Các mặt hàng chủ yếu
bao gồm máy móc ( 17,53%- tỷ lệ cao nhất), nhiên liệu (11,6%), đồ điện, điện tử
(9,19% ô tô và phụ tùng (7,27%)...
Các mặt
hàng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu hàng nhập khẩu
Nam Phi. Ví dụ Nam Phi nhập khẩu giầy dép là 0,79%, may mặc 0,56%, nông sản
1,04%, thủ công mỹ nghệ 0,62%, đồ gỗ 0,61%... từ Việt Nam trên tổng phần trăm
kim ngạch nhập khẩu.
Đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam là Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ, trong đó
Trung Quốc và Thái Lan có cơ cấu xuất khẩu tương đốI phù hợp với cơ cấu nhập
khẩu của Nam Phi. Ngoài các mặt hàng xuất khẩu giống Việt Nam như hàng may mặc
và giầy dép, Trung Quốc xuất khẩu chủ yếu hàng hoá tiêu dùng. Thái Lan xuất
khẩu hơn 300 triệu USD hai mặt hàng gạo đồ và phụ tùng xe ôm. Ngoài ra phải kể
đến lực lượng Hoa kiều và Ấn kiều khá đông lại Nam Phi. Họ là đầu mối quan
trọng trong việc thúc đẩy hàng xuất khẩu vào thị trường Nam Phi. Họ xây dựng
nhà máy sản xuất hàng may mặc và giầy dép... tại Nam Phi, tạo nên ưu thế lớn
đối với hàng nhập khẩu như hàng Việt Nam do không phải chịu thuế nhập khẩu và
cước tàu... Ngoài ra các nước như Indonesia, Pakistan. Thổ Nhĩ Kỳ,
Bangiadesh... cũng là các nước xuất khẩu cạnh tranh đối với hàng xuất khẩu Việt
Nam. Hiện nay đa số hàng Việt Nam xuất khẩu qua thị trường Nam Phi vẫn thông
qua các nước thứ ba hoặc chi phối bởi các công ty đa quốc gia.
Việt
Nam chưa khai thác được một số mặt hàng tiềm năng bao gồm:
Đồ nhựa
(chiếm 2,52% kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi)
Cao su
và sản phẩm cao su (chiếm l,37%) kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi)
Thủ
công mỹ nghệ hơn mài, đồ gốm...) thuốc y tế (thuốc sốt rét và các loại kháng
sinh...) (chiếm 2,25% kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi)
Sợi
tổng hợp (chiếm 1,37% kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi)
Hàng
thực phẩm (đồ hộp, mỹ ăn liền...)
Đồ gỗ
(bàn ghế ngoài trời...)
Quan hệ
trên các lĩnh vực dịch vụ và đầu tư giữa hai nước còn Ở mức độ thấp so với tiềm
năng của một bên. Việt Nam đã lập quan hệ đại lý với một số ngân hàng của Nam
Phi. Về du lịch, Nam Phi là nước có sô du khách đến Việt Nam đông nhất so với
các nước Châu Phi khác (năm 2002 có 1.405 du khách Nam Phi trên tổng số 2.741
du khách Châu Phi đến Việt Nam). Hiện nay, Việt Nam và Nam Phi đang triển khai
một số hoạt động họp tác về du lịch và xúc tiến thương mại Ở cấp độ thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp và cấp cơ quan quản lý thương mại địa phương. Nam Phi
chưa có dự án đầu tư trực tiếp nào tại Việt Nam và ngược lại. quan hệ hợp tác
song phương về sở hữu trí tuệ chưa được thiết lập. Việt Nam và Nam Phi đều là
thành viên của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO), cùng ký kết Công ước
Paris về bảo hộ quyền sơ hữu trí tuệ và Hiệp ước hợp tác sáng chế.
Thống
kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 11 tháng năm 2011
ĐVT:
USD
Mặt
hàng
|
KNXK
T10/2011
|
KNXK
T11/2011
|
KNXK
11T/2011
|
%
KN tăng giảm T11 so T10/2011
|
Tổng KN
|
38.786.064
|
64.459.583
|
1.816.377.405
|
66,19
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
47.603
|
26.565.504
|
1.497.652.795
|
55.706,37
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
18.212.070
|
18.181.192
|
100.633.117
|
-0,17
|
giày dép các loại
|
4.157.762
|
4.579.921
|
56.155.234
|
10,15
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện
|
5.492.761
|
5.004.681
|
21.767.688
|
-8,89
|
hàng dệt, may
|
1.520.820
|
1.580.697
|
18.450.507
|
3,94
|
cà phê
|
716.267
|
994.793
|
15.537.572
|
38,89
|
sản phẩm hóa chất
|
425.715
|
1.053.059
|
9.429.799
|
147,36
|
hạt tiêu
|
743.886
|
619.083
|
7.587.411
|
-16,78
|
than đá
|
|
|
6.432.553
|
*
|
Hạt điều
|
675.514
|
908.225
|
6.328.007
|
34,45
|
sản phẩm từ sắt thép
|
503.957
|
432.824
|
6.141.326
|
-14,11
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
419.085
|
408.877
|
5.460.159
|
-2,44
|
gạo
|
67.500
|
|
4.208.910
|
*
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
|
885.667
|
491.413
|
3.887.705
|
-44,51
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
610.336
|
113.465
|
3.092.919
|
-81,41
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
362.797
|
*
|
Theo Vinanet