|
Hiện
nay, nguồn cung cấp bông trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 2% nhu cầu kéo
sợi của các doanh nghiệp dệt, 98% còn lại phải nhập khẩu. Theo đánh giá của
Hiệp hội bông sợi Việt Nam, năm 2011, thị trường bông thế giới chứng kiến một
năm giá bông đầy biến động với những đợt tăng giảm thất thường gây nhiều bất
lợi cho hầu hết các doanh nghiệp. Cụ thể, giá bông tăng liên tục trong quí I
cùng với hiện tượng khan hiếm nguồn cung đã khiến nhiều doanh nghiệp phải mua
bông ở mức giá cao chưa từng có trong lịch sử ngành bông thế giới tới 5 USD/kg,
trong khi trước đây chỉ ở mức 2-3 USD/kg. Sang quí II, giá bông giảm mạnh tới
50%, cộng thêm việc không bán được sợi đã gây rất nhiều hệ lụy. Có doanh nghiệp
phải giảm sản xuất để tránh tồn kho, có doanh nghiệp phải phá vỡ hợp đồng chấp
nhật thua lỗ, có thể dẫn đến phá sản.
Theo
thống kê từ Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2011 cả nước nhập khẩu 300.377
tấn bông các loại, trị giá 992,98 triệu USD, chiếm 1,03% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng hoá của cả nước (giảm 7,5% về lượng nhưng tăng 68,84% về kim
ngạch so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó riêng tháng 11 nhập khẩu 32.843 tấn
bông, tương đương 93,25 triệu USD.
Các thị
trường lớn cung cấp bông các loại cho Việt Nam đó là Hoa Kỳ, Ấn Độ, Braxin;
trong đó Hoa Kỳ dẫn đầu với 512,81 triệu USD, chiếm 51,64% trong tổng kim
ngạch, tăng 133,15% so với cùng kỳ năm ngoái; Ấn Độ đứng thứ 2 về kim ngạch với
114,13 triệu USD, chiếm 11,49%, tăng 23,43%; xếp thứ 3 là thị trường Braxin với
77,87 triệu USD, chiếm 7,84%, tăng 230,07% so cùng kỳ.
Kim
ngạch nhập khẩu bông từ hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm
2010; trong đó nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tuy kim ngạch không cao, chỉ
đạt 6,19 triệu USD, nhưng tăng rất mạnh 430,7% so với cùngkỳ; xếp thứ 2 về mức
tăng trưởng là nhập khẩu từ thị trường Braxin tăng 230% so cùng kỳ, đạt 77,87
triệu USD; tiếp đến Đài Loan tăng 139,65%, đạt 1,4 triệu USD; Hoa Kỳ tăng
133,15%, đạt 512,81 triệu USD… Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu bông từ thị
trường Singapore sụt giảm mạnh nhất tới 95,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,13
triệu USD; sau đó là nhập khẩu từ Thuỵ Sĩ giảm 85,75%, đạt 0,53 triệu USD; nhập
khẩu từ Indonesia giảm 42,51%, đạt 1,38 triệu USD.
Thị
trường cung cấp bông cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011
ĐVT:
USD
Thị
trường
|
T11/2011
|
11T/2011
|
Tăng, giảm
T11/2011 so với T10/2011
|
Tăng, giảm
T11/2011 so với T11/2010
|
Tăng, giảm
11T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
93.248.845
|
992.979.792
|
+19,20
|
+86,17
|
+68,84
|
Hoa Kỳ
|
39.302.029
|
512.812.045
|
+75,01
|
+130,46
|
+133,15
|
Ấn Độ
|
11.161.905
|
114.132.120
|
-30,35
|
+155,65
|
+23,43
|
Braxin
|
22.982.416
|
77.872.309
|
+7,22
|
+255,49
|
+230,07
|
Pakistan
|
5.175.939
|
32.467.991
|
+35,50
|
*
|
*
|
Australia
|
5.150.104
|
30.083.116
|
-7,10
|
*
|
*
|
Bờ biển Ngà
|
3.277.413
|
16.501.273
|
+504,86
|
*
|
*
|
Achentina
|
2.575.066
|
16.028.586
|
+40,33
|
*
|
*
|
Trung Quốc
|
51.525
|
6.194.960
|
-46,58
|
+5,50
|
+430,70
|
Pháp
|
0
|
1.722.812
|
*
|
*
|
*
|
Hàn Quốc
|
138.015
|
1.657.992
|
-49,39
|
+61,53
|
+62,82
|
Đài Loan
|
90.791
|
1.403.439
|
-52,92
|
+295,48
|
+139,65
|
Indonesia
|
88.660
|
1.381.042
|
*
|
+128,53
|
-42,51
|
Italia
|
165.132
|
919.797
|
+386,48
|
*
|
+56,61
|
Thuỵ Sĩ
|
0
|
530.635
|
*
|
*
|
-85,75
|
Singapore
|
0
|
128.043
|
*
|
*
|
-95,80
|
Bông là
loại hàng hóa chính mà Việt Nam nhập khẩu từ khu vực Châu Phi. Năm 2010, Việt
Nam đã mua bông từ 22 nước Châu Phi với tổng trị giá là 164 triệu USD. Các
doanh nghiệp Việt Nam cho biết bông châu Phi có chất lượng khá tốt, giá thành
hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất của ta. Phần lớn bông của châu Phi đều
được hái bằng tay, tỷ lệ xơ ngắn thấp, tỷ lệ đồng đều về sợi cao, đặc biệt về
cường lực và độ chín tương đối tốt. Bên cạnh đó là ưu thế về giá cả, sản phẩm
bông của châu Phi có tính cạnh tranh hơn so với các thị trường khác.Trong những
năm tới, khi mà sản xuất bông trong nước chưa thể đáp ứng được nhu cầu của
ngành dệt may, thị trường bông châu Phi vẫn là lựa chọn của nhiều DN.
Theo Vinanet
|