Năm
2011, mặc dù trải qua quý 4 ảm đạm, nhưng ngành cao su Việt Nam đã có một
năm thắng lớn về giá bán và kim ngạch xuất khẩu. Kể từ khi lần đầu tiên đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD vào năm 2006 và luôn duy trì ở mức trên dưới 1 tỷ
USD cho đến năm 2009.
Năm
2010 cao su tăng trưởng đột biến, cả nước xuất khẩu 760.000 tấn cao su và lần
đầu tiên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vượt mốc 2 tỉ USD, đạt 2,3 tỉ USD).
Năm 2011 xuất khẩu 816,5 nghìn tấn, nhưng giá trị xuất khẩu lại tăng vọt lên
đến 3,2 tỷ USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 35,4% về trị giá so với năm 2010,
đạt 102,1% kế hoạch năm đề ra. Với kết quả đó, xuất khẩu cao su xếp vị trí thứ
2 trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, sau gạo. Theo dự báo
trước đó của Hiệp hội Cao su Việt Nam, mức giá trị này có thể sẽ đạt tới 3,7 tỷ
USD, nếu giá xuất khẩu cao su không giảm sâu trong những tháng cuối năm 2011.
Năm
2011, Việt Nam xuất khẩu cao su sang 25 thị trường trên thế giới. Trung Quốc,
Ấn Độ, Malaixia, Đài Loan, Đức… là những thị trường chính nhập khẩu cao su của
Việt Nam trong năm. Trong đó, Trung quốc là thị trường chính, chiếm 61,4% thị
phần, với 501,5 nghìn tấn, trị giá 1,9 tỷ USD. Kế đến là Ấn Độ, với 29,6 nghìn tấn,
trị giá 109,1 triệu USD.
Do thị
trường cao su đã có những dấu hiệu xấu trong những tháng cuối năm 2011, vì vậy
sang năm 2012, ngành cao su đã đề ra nhiều giải pháp để giữ giá cao su. Trong
trường hợp giá giảm sâu thêm, sẽ điều tiết sản lượng khai thác theo hướng giảm
trong năm 2012 để tác động giữ giá bán.
Chú
trọng thị trường nội địa khi thị trường thế giới biến động cũng là một trong
những giải pháp được đề ra. Trong năm 2012, Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt
Nam (VRG) cam kết sẵn sàng ký kết các hợp đồng bán cao su nguyên liệu cho các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cao su công nghiệp thuộc Tập đoàn Hóa chất cũng
như các doanh nghiệp khác trong nước.
VRG đã
ký một biên bản thoả thuận với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (VINACHEM), trong năm
2012 VRG sẽ cung ứng cho VINACHEM khoảng 28.500 tấn cao su các loại.
Thoả
thuận nói trên nằm trong kế hoạch tăng cường tiêu thụ nội địa của VRG, nhất là
trong bối cảnh xuất khẩu cao su năm nay được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn. VRA
dự báo sản lượng xuất khẩu của ngành cao su Việt Nam năm 2012 sẽ không cao hơn
đáng kể so năm 2011, vào khoảng 800.000 tấn.
Việt
Nam sẽ vẫn xếp thứ 5 thế giới về sản lượng và thứ 4 về xuất khẩu, với thị phần
khoảng 10% trên thế giới.
Theo
Hiệp hội Nghiên cứu Cao su, nhu cầu cao su trên toàn thế giới năm 2012 vào
khoảng 27,2 triệu tấn, tăng 5,84% so với năm 2011. Nhưng do nhu cầu sử dụng cao
su tổng hợp tăng cao, cộng với sản lượng cao su tự nhiên tăng mạnh ở
nhiều nước nên thị trường cao su tự nhiên trong năm 2012 được dự báo
sẽ ở vào tình trạng cung vượt cầu. Theo đó, các chuyên gia cao su Việt Nam cũng
như quốc tế dự báo trong quý I năm 2012 giá cao su xuất khẩu sẽ tiếp tục giảm
sâu và phải tới quý II thậm chí là quý III mới có thể phục hồi trở
lại. Giá cao su xuất khẩu hiện chỉ còn khoảng 3.300 USD/tấn, và dự báo giá sẽ
giảm sâu xuống mức dưới 3.000 USD/tấn trong quý I/2012.
Tình
hình này đã gây ra nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp ngành cao su trong
nước. Được biết, năm 2012, Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình (HRC) sẽ giảm diện
tích khai thác cao su và tập trung thanh lý lượng cao su tồn trong năm 2011 nên
hiệu quả kinh doanh dự kiến sẽ không bằng năm 2011. Bởi vậy, HRC đã đặt các chỉ
tiêu kinh doanh trong năm 2012 thấp hơn so với năm 2011. Đại diện CTCP Cao su
Tây Ninh (TRC) cũng cho biết, mặc dù đã đặt kế hoạch kinh doanh năm 2012 cao
hơn năm 2011 nhưng TRC xác định năm 2012 sẽ khó khăn hơn năm 2011.
Trong
khi đó theo Hãng tin Bloomberg, tại thị trường thế giới, thặng dư cao su toàn
cầu năm 2012 sẽ ở mức 413.000 tấn, dư thừa rất nhiều so với mức thiếu hụt
87.000 tấn trong năm 2011. Nguồn cung cao su toàn cầu sẽ tăng 7% lên 11,8 triệu
tấn trong khi nhu cầu cao su chỉ tăng 3%, lên mức 11,4 triệu tấn.
Cùng
với đó, trong năm nay sản lượng cao su của Thái Lan được dự báo tăng 8% lên mức
3,7 triệu tấn, Indonesia dự kiến tăng 5,1% lên mức 3,1 triệu tấn và Malaysia sẽ
duy trì xung quanh mức 1 triệu tấn. Cả ba nước này chiếm 70% sản lượng cao su
toàn cầu.
Năm
2012, mặc dù nhu cầu cao su của ngành công nghiệp ô tô vẫn tăng cao nhưng giá
cao su tiếp tục chịu áp lực giảm, do tác động của tăng trưởng kinh tế toàn cầu
đang chậm lại. Hơn nữa, ảnh hưởng từ thảm họa động đất, sóng thần ở Nhật Bản và lũ lụt ở
Thái Lan trong năm 2011 cũng ảnh hưởng đáng kể đến giá cao su do việc sản xuất
ô tô bị gián đoạn.
Giá cao
su trên thị trường hàng hóa Tokyo đang giao dịch ở mức 272,7 yên (74.000
đồng/kg), giảm 49% so với mức kỷ lục 535,7 yên (146.000 đồng/kg) trong tháng
2/2011. Giá cao su đã giảm liên tục trong 10 tháng qua. Theo khảo sát của hãng
tin Bloomberg, giá cao su có thể tiếp tục giảm thêm 10% xuống mức 240 yên
(65.500 đồng/kg) trong năm nay – đây cũng là mức thấp nhất kể từ tháng 11/2009.
Mặc dù
chiếm ưu thế nhưng nhiều thách thức vẫn đang chờ đợi các doanh nghiệp ngành cao
su như biến động giá, diễn biến thời tiết thất thường… Để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất, các doanh nghiệp cần luôn theo dõi sát sao diễn biến giá thị
trường cao su trong nước và trên thế giới để có kế hoạch phát triển diện tích
trồng cao su phù hợp.
Thị
trường xuất khẩu cao su tháng 12 và năm 2011
ĐVT:
Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
KNXK T12/2011
|
KNXK năm 2011
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
100.348
|
341.613.895
|
816.577
|
3.234.706.173
|
Trung Quốc
|
74.959
|
219.270.117
|
501.571
|
1.937.566.406
|
Ân Độ
|
6.321
|
20.939.400
|
26.913
|
109.148.959
|
Malaixia
|
5.980
|
16.543.907
|
57.872
|
229.428.381
|
Đài Loan
|
4.103
|
14.591.569
|
34.370
|
151.858.088
|
Đức
|
3.671
|
12.986.803
|
29.325
|
132.458.654
|
Hàn Quốc
|
2.962
|
8.912.569
|
33.065
|
130.249.630
|
Hoa Kỳ
|
1.958
|
5.623.082
|
24.534
|
89.551.601
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.499
|
5.007.631
|
13.002
|
53.823.176
|
Nga
|
1.360
|
4.569.301
|
12.107
|
55.161.624
|
Indonesia
|
1.142
|
2.524.702
|
10.139
|
29.570.763
|
Nhật Bản
|
931
|
3.353.928
|
10.190
|
48.354.072
|
Tây Ban Nha
|
765
|
2.315.230
|
8.734
|
37.345.354
|
Phần Lan
|
706
|
2.729.079
|
3.246
|
15.058.492
|
Italia
|
641
|
2.135.211
|
8.943
|
37.916.010
|
Bỉ
|
551
|
1.684.410
|
4.713
|
16.660.650
|
Achentina
|
318
|
962.563
|
2.693
|
10.966.172
|
Braxin
|
305
|
918.190
|
5.054
|
21.589.336
|
Pháp
|
302
|
1.040.692
|
3.370
|
16.109.299
|
Thụy Điển
|
282
|
945.301
|
847
|
3.614.216
|
Anh
|
265
|
799.570
|
2.206
|
9.269.915
|
Hong kong
|
147
|
497.690
|
2.196
|
9.917.229
|
Canada
|
121
|
417.574
|
1.380
|
6.110.735
|
Séc
|
40
|
136.382
|
877
|
4.003.205
|
singapore
|
40
|
133.661
|
203
|
861.175
|
Ucraina
|
20
|
66.600
|
566
|
2.611.907
|
Theo Vinanet