|
Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng năm 2013, xuất khẩu chè của cả nước đạt 37.760 tấn, trị giá 56.851.006 USD, giảm 4,7% về lượng nhưng tăng 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lượng nhập 4.635 tấn, trị giá 8.199.313 USD, giảm 12% về lượng và giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đài Loan là thị trường lớn thứ 2, với lượng nhập 5.405 tấn, trị giá 7.601.988 USD, giảm 0,2% về lượng và tăng 4,4% về trị giá. Đứng thứ ba là thị trường Nga, giảm 15% về lượng và giảm 0,9% về trị giá với 3.858 tấn chè, trị giá 6.039.377 USD.
Ngoài ra xuất khẩu chè Việt Nam sang một số thị trường khác trong tháng 4/2013 cũng có mức tăng trưởng khá cao, cụ thể. Xuất khẩu chè sang Hoa Kỳ tăng 64,3% về lượng và tăng 59,3% về trị giá; xuất sang Đức tăng 22,7% về lượng và tăng 26,5% về trị giá.
Số liệu xuất khẩu chè tháng 4 và 4 tháng năm 2013
Nước |
ĐVT |
Tháng 4/2013 |
4Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
Tấn |
8.796 |
13.262.202 |
37.760 |
56.851.006 |
Pakistan |
Tấn |
960 |
1.901.590 |
4.635 |
8.199.313 |
Đài Loan |
Tấn |
1.339 |
2.008.472 |
5.405 |
7.601.988 |
Nga |
Tấn |
884 |
1.362.618 |
3.858 |
6.039.377 |
Indonesia |
Tấn |
1.441 |
1.408.879 |
4.516 |
4.364.392 |
Trung Quốc |
Tấn |
841 |
1.312.795 |
2.834 |
4.186.246 |
Hoa Kỳ |
Tấn |
482 |
511.122 |
2.816 |
3.143.846 |
Tiểu VQ Arập TN |
Tấn |
69 |
132.844 |
1.155 |
2.377.205 |
Ba Lan |
Tấn |
364 |
396.406 |
1.455 |
1.639.018 |
Arab Saudi |
Tấn |
|
|
596 |
1.455.681 |
Đức |
Tấn |
217 |
357.028 |
805 |
1.329.731 |
Ấn Độ |
Tấn |
241 |
302.499 |
573 |
654.792 |
Philippines |
Tấn |
|
|
147 |
385.545 |
Theo Bộ Công Thương
|