|
Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng năm 2013, xuất khẩu chè của cả nước đạt 18.876 tấn, trị giá 28.751.575 USD, giảm 4,1% về lượng nhưng tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lượng nhập 2.970 tấn, trị giá 5.063.597 USD, tăng 4,7% về lượng và tăng 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,6% tổng trị giá xuất khẩu. Đài Loan là thị trường lớn thứ 2, với lượng nhập 2.595 tấn, trị giá 3.751.939 USD, tăng 7,8% về lượng và tăng 20,3% về trị giá. Đứng thứ ba là thị trường Nga, giảm 23% về lượng và giảm 20% về trị giá với 1.809 tấn chè, trị giá 2.776.770 USD.
Ngoài ra xuất khẩu chè Việt Nam sang một số thị trường khác trong tháng 2/2013 cũng có mức tăng trưởng khá cao, cụ thể. Xuất khẩu chè sang Hoa Kỳ tăng 106,8% về lượng và tăng 95,7%; xuất sang Đức tăng 20,3% về lượng và tăng 67,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu xuất khẩu chè tháng 2 và 2 tháng năm 2013
Nước |
ĐVT |
Tháng 2/2013 |
2Tháng/2013 |
Tổng |
|
6155 |
8.977.016 |
18876 |
28.751.575 |
Pakistan |
Tấn |
723 |
1.378.101 |
2.970 |
5.063.597 |
Đài Loan |
Tấn |
956 |
1.174.322 |
2.595 |
3.751.939 |
Nga |
Tấn |
828 |
1.205.744 |
1.809 |
2.776.770 |
Hoa Kỳ |
Tấn |
594 |
653.918 |
1.622 |
1.834.527 |
Tiểu VQ Arập TN |
Tấn |
131 |
256.098 |
758 |
1.589.235 |
Indonêsia |
Tấn |
388 |
374.211 |
1557 |
1.565.286 |
Trung Quốc |
Tấn |
335 |
473.955 |
951 |
1.307.647 |
Arập xê út |
Tấn |
95 |
233.344 |
454 |
1.104.850 |
Ba Lan |
Tấn |
209 |
217.056 |
722 |
784.806 |
Đức |
Tấn |
121 |
233.524 |
390 |
595.377 |
Ấn Độ |
Tấn |
158 |
169.873 |
204 |
213.638 |
Philippin |
Tấn |
|
|
65 |
171.476 |
Theo vinanet
|