Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu chè của cả nước đạt 115.832 tấn, trị giá 186.682.873 USD, giảm 5,5% về lượng và giảm 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lượng nhập 17.204 tấn, trị giá 34.662.699 USD, giảm 11% về lượng và giảm 18% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18,5% tổng trị giá xuất khẩu (chủ yếu là xuất khẩu chè đen PD qua cảng Hải phòng; chè xanh BT qua cảng Sài gòn).
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan, với 19.509 tấn, trị giá 26.518.358 USD, tăng 2% về lượng và tăng 6% về trị giá (chủ yếu xuất chè đen PF1 qua cảng Cát Lái-HCM; chè xanh nhài qua cảng Hải Phòng). Đứng thứ ba là thị trường Nga, thu về 15.941.753 USD, với lượng xuất 9.804 tấn chè (chủ yếu là xuất khẩu chè xanh sang thị trường Đài Loan và chè đen OPA qua cảng Hải Phòng).
Trong 10 tháng đầu năm 2013, một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước là: Ba lan tăng 19%; Hoa Kỳ tăng 24,8%; Ấn Độ tăng 31,1%.
Số liệu xuất khẩu chè tháng 10 và 10 tháng năm 2013
Nước |
ĐVT |
Tháng 10/2013 |
10Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
|
13.871 |
23.840.147 |
115.832 |
186.682.873 |
Pakistan |
Tấn |
2.757 |
5.687.453 |
17.204 |
34.662.699 |
Đài Loan |
Tấn |
1.946 |
2.773.255 |
19.509 |
26.518.358 |
Nga |
Tấn |
1.018 |
1.814.904 |
9.804 |
15.941.753 |
Trung Quốc |
Tấn |
1.391 |
1.828.584 |
11.457 |
15.696.647 |
Indonêsia |
Tấn |
724 |
897.987 |
10.668 |
11.416.873 |
Hoa Kỳ |
Tấn |
1.006 |
1.72.313 |
8.032 |
9.483.796 |
Tiểu VQ Arập TN |
Tấn |
435 |
920.542 |
2.994 |
6.314.704 |
Ba Lan |
Tấn |
403 |
617.948 |
3.242 |
4.338.869 |
Đức |
Tấn |
292 |
503.734 |
2.149 |
3.841.007 |
Arập xê út |
Tấn |
437 |
483.466 |
3.021 |
3.034.091 |
Ucraina |
Tấn |
270 |
414.721 |
1.159 |
1.854.864 |
Philippin |
Tấn |
98 |
257.214 |
652 |
1.715.438 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
Tấn |
64 |
112.629 |
712 |
1.392.645 |
Ấn Độ |
Tấn |
17 |
22.068 |
902 |
1.129.273 |
(Tổng cục hải quan)
Theo vinanet