|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức trong 7 tháng đầu năm 2013 có mức tăng trưởng khá, đạt trên 2,75 tỷ USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước (1,25 tỷ USD). Tính riêng trong tháng 7/2013, các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Đức đạt trị giá trên 407,8 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng 6/2013.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Đức gồm: giày dép; dệt may; cà phê; sản phẩm gỗ; thủy hải sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện…Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nhìn chung trong 7 tháng đầu năm 2013 kim ngạch xuất khẩu đều tăng ở hầu hết các mặt hàng. Trong đó, mặt hàng chiếm kim ngạch lớn sang thị trường Đức là điện thoại các loại và linh kiện đạt 1.000.609.028 USD, tăng 80,9 so với cùng kỳ năm 2012. Đứng thứ 2 là hàng dệt may với trị giá 355,2 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, một số mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng về kim ngạch trong 7 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm trước như: giày dép các loại tăng 6,8%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 113,2%, đây là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 25,9%; sản phẩm từ sắt thép tăng 16,8%… Tuy nhiên, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm 2012 như cà phê, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ,cao su, sản phẩm mây, tre, cói và thảm…
Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 4,09 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ. Nền kinh tế Đức thành công chủ yếu phụ thuộc vào ngoại thương nên đồng thời Đức cũng nhập nhiều loại hàng hóa, Đức hiện là nước nhập khẩu hàng hóa nhiều thứ 2 thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phương tiện vận chuyển, hóa chất, lương thực, đồ uống, kim loại và các sản phẩm dầu mỏ... Đó cũng là thị trường đầy tiềm năng đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy hải sản, hàng nông sản...
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Đức trong 7 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng XK |
T7/2013 |
7T/2013 |
So 7T/2013 với 7T/2012 (% +/- KN) |
Tổng KN |
407.828.101 |
2.759.450.407 |
22,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
128.421.216 |
1.000.609.028 |
80,9 |
Hàng dệt, may |
75.383.262 |
355.278.922 |
12,7 |
Cà phê |
25.034.968 |
248.744.870 |
-18,7 |
Giày dép các loại |
47.288.025 |
244.627.635 |
6,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
21.129.045 |
152.737.864 |
113,2 |
Hàng thủy sản |
19.576.361 |
107.338.658 |
-2,7 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
10.585.244 |
76.928.180 |
25,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
10.508.026 |
64.096.547 |
-10,4 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
10.547.640 |
63.213.107 |
4,4 |
Hạt tiêu |
4.551.204 |
62.333.125 |
3,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
8.307.936 |
57.469.532 |
16,8 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.240.567 |
55.039.536 |
-14,4 |
Cao su |
7.491.703 |
44.867.062 |
-13,7 |
Hạt điều |
3.926.124 |
18.668.253 |
6,3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.729.796 |
13.111.421 |
-17,7 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.285.021 |
12.341.708 |
-1,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.075.009 |
10.510.511 |
-66,1 |
Sản phẩm từ cao su |
1.526.300 |
7.950.172 |
19,1 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
908.457 |
7.009.646 |
29,6 |
Hàng rau quả |
800.836 |
5.623.671 |
18,8 |
Sản phẩm hóa chất |
336.761 |
3.786.501 |
-41,0 |
Chè |
257.651 |
2.291.570 |
7,9 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
261.637 |
2.249.475 |
-6,0 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
257.233 |
1.604.725 |
49,2 |
Sắt thép các loại |
131.579 |
280.290 |
82,2 |
Theo vinanet
|