Theo thống kê kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong tháng 9/2013 đạt 230,25 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng 8/2013. Tính chung cho 3 quí đầu năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Indonesia tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước và đạt 1,74 tỷ USD.
Những mặt hàng chính xuất khẩu sang Indonesia trong 9 tháng qua gồm: điện thoại các loại và linh kiện, sắt thép các loại, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng dệt may, gạo…Trong đó, mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với 434,9 triệu USD, tăng 88,7% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 9/2013 mặt hàng này tăng 76,3% so với tháng trước. Đứng thứ 2 về kim ngạch trong 9 tháng qua là mặt hàng sắt thép với trên 233,8 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Phương tiện vận tải và phụ tùng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Indonesia cao thứ 3 trong 9 tháng đầu năm 2013, đạt 72,7 triệu USD với mức tăng 30,1%. Ngoài ra, một số mặt hàng khác có kim ngạch tăng trưởng trong 3 quí đầu năm 2013 so với cùng kỳ như: hàng dệt may tăng 16,7%; xơ, sợi dệt các loại tăng 24,3%; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 245,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 29,5%....
Indonesia là đối tác quan trọng và tin cậy của Việt Nam trong khu vực ASEAN, kim ngạch thương mại giữa hai nước hàng năm không ngừng tăng trưởng. Theo mục tiêu đề ra, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Indonesia sẽ vượt mốc 5 tỷ USD trước năm 2015 và đạt 10 tỷ USD vào năm 2018. Nông nghiệp là lĩnh vực mà các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội khai thác tại đây, Indonesia có dân số lớn thứ 4 sau Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ đang là nền kinh tế lớn thứ 16 trên thế giới và mục tiêu đến 2015 sẽ vào Top 10 nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Tăng trưởng về kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ đến tiêu dùng trong nước. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nghiên cứu mở rộng thị phần tại thị trường này, một số sản phẩm chế biến thực phẩm có thể phát triển tốt ở Indonesia do khẩu vị của người Indonesia cũng tương đồng với khẩu vị người Việt. Để tăng xuất khẩu sang thị trường Indonesia, các doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm ra được các điểm ngách của thị trường để thâm nhập.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia 9 tháng đầu năm 2013.ĐVT: USD
Mặt hàng |
T9/2013 |
So T9/2013 với T8/2013 (%) |
9T/2013 |
So 9T/2013 với 9T/2012 (%) |
Tổng KN |
230.254.786 |
+6,3 |
1.740.835.347 |
+7,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
83.260.269 |
+76,3 |
434.911.029 |
+88,7 |
Sắt thép các loại |
28.182.214 |
+3,4 |
233.882.775 |
+11,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
6.067.547 |
-49,7 |
72.774.846 |
+30,1 |
Gạo |
9.783.780 |
+11,2 |
66.023.207 |
-61,9 |
Hàng dệt, may |
6.847.055 |
+7,9 |
65.362.056 |
+16,7 |
Xơ, sợi dệt các loại |
6.455.770 |
-16,6 |
61.900.094 |
+24,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
6.555.027 |
-0,3 |
59.711.236 |
+29,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
6.567.965 |
-45,6 |
56.987.382 |
+245,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
5.995.100 |
-15,3 |
52.420.025 |
-8,3 |
Sản phẩm hóa chất |
6.649.695 |
+17,6 |
49.763.908 |
+45,3 |
Xăng dầu các loại |
7.467.398 |
+2.622,6 |
29.145.258 |
+2.605,1 |
Cà phê |
|
* |
23.164.288 |
-73,3 |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.730.498 |
-41,2 |
16.728.711 |
+36,6 |
Hàng rau quả |
1.012.257 |
-29,1 |
16.534.221 |
-25,6 |
Dây điện và dây cáp điện |
985.422 |
-55,3 |
15.706.764 |
+76,5 |
Giày dép các loại |
1.501.594 |
-23,8 |
15.332.742 |
+22,5 |
Cao su |
3.035.248 |
+146,6 |
14.048.558 |
-22,7 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
1.784.903 |
-13,2 |
13.129.525 |
+27,9 |
Chè |
1.399.782 |
-9,7 |
10.547.469 |
+0,8 |
Sản phẩm từ cao su |
1.107.712 |
-11,4 |
7.096.027 |
+21,4 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.119.116 |
+25,7 |
6.807.220 |
-20,8 |
Than đá |
914.760 |
+280,4 |
3.759.821 |
-51,0 |
Hóa chất |
478.366 |
+66,9 |
3.212.861 |
+57,0 |
Hàng thủy sản |
270.840 |
-58,7 |
2.677.378 |
-64,7 |
Quặng và khoáng sản khác |
60.000 |
-86,0 |
1.895.380 |
-67,5 |
Hạt tiêu |
|
* |
719.560 |
-3,7 |
(Số liệu Tổng cục Hải quan)
Theo Vinanet
|