|
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Australia 2 tháng đầu năm 2014 trị giá 285,49 triệu USD, tăng 44,02% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó riêng tháng 2 kim ngạch đạt 153,06 triệu USD.
Hàng hóa từ Australia nhập khẩu vào Việt Nam có xu thế tăng trở lại, đặc biệt là các nhóm hàng đầu vào cho sản xuất như thức ăn gia súc (tăng 584,74%, đạt 3,67 triệu USD), nguyên liệu nhựa (tăng 104,37%, đạt 0,78 triệu USD), bông (tăng 401,17%, đạt 4,36 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng 221,96%, đạt 29,6 triệu USD)… cho thấy đà phục hồi của sản xuất trong nước.
Lúa mỳ tiếp tục là mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Australia (chiếm khoảng 32% kim ngạch nhập khẩu từ Australia) và vẫn có sự tăng trưởng. Trong hai tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập khẩu lúa mỳ từ Australia đạt 93,062 triệu USD, tăng 29,63% so với cùng kỳ năm 2013.
Một số mặt hàng giảm nhập khẩu từ thị trường này gồm: Sắt thép (giảm 67,54%), sữa và các sản phẩm sữa (giảm 11,40%), dầu mỡ động thực vật (giảm 35,38%), dược phẩm (giảm 10,28%)…;
Như vậy, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Australia đã có dấu hiệu tăng trở lại, nhất là có sự tăng trưởng mạnh của các mặt hàng xuất khẩu là “đầu vào” cho sản xuất trong nước để phục vụ cho xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước. Điều này cho thấy dấu hiệu phục hồi của sản xuất và sức tiêu thụ của nền kinh tế trong nước đang phát triển tốt trở lại.
Số liệu Hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Australia 2 tháng đầu năm.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
2T/2013 |
2T/2014 |
2T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
198.228.553 |
285.490.213 |
+44,02 |
Sữa và sản phẩm sữa |
4.752.664 |
4.210.814 |
-11,40 |
Hàng rau quả |
2.580.521 |
4.630.459 |
+79,44 |
Lúa mì |
71.792.588 |
93.062.594 |
+29,63 |
Dầu mỡ động thực vật |
1.063.172 |
686.971 |
-35,38 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
535.803 |
3.668.868 |
+584,74 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
531.953 |
2.141.052 |
+302,49 |
Hoá chất |
647.060 |
650.661 |
+0,56 |
Sản phẩm hoá chất |
5.433.905 |
5.031.314 |
-7,41 |
Dược phẩm |
6.221.505 |
5.581.963 |
-10,28 |
Chất dẻo nguyên liệu |
382.516 |
781.755 |
+104,37 |
Gỗ và sản phẩm từ gỗ |
323.988 |
1.290.269 |
+298,25 |
Bông các loại |
869.051 |
4.355.439 |
+401,17 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.965.170 |
3.203.919 |
+63,04 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
1.243.924 |
2.420.872 |
+94,62 |
Phế liệu sắt thép |
9.194.503 |
29.602.337 |
+221,96 |
Sắt thép các loại |
4.513.661 |
1.465.155 |
-67,54 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.059.538 |
2.386.488 |
+15,87 |
Kim loại thường khác |
48.574.564 |
45.738.580 |
-5,84 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
4.830.831 |
4.537.302 |
-6,08 |
Hàng hoá khác |
30.711.636 |
69.053.198 |
+124,84 |
Giá một số mặt hàng nhập khẩu từ Australia tuần 19-25/3/2014
Mặt hàng |
ĐVT |
Giá (USD) |
Cửa khẩu |
Mã giao hàng |
Phế liệu, mảnh vụn sắt hoặc thép loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng. Chủng loại HMS1/2 (80:20) theo tiêu chuẩn ISRI 200-206. |
tấn |
365,00 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CFR |
Thép phế liệu . Hàng được phép nhập khẩu theo thông t số 01/2013/TT-BTNMT ngày 28/01/2013 thay cho quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 |
tấn |
425,00 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CIF |
Gỗ thông xẻ nhóm 4, ( tên khoa học Pines Radiata). Quy cách: 45 x 90 mm, dài 4,8- 6 m. Gỗ đã qua kiểm dịch tại cảng |
m3 |
219,00 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CIF |
Quả mận tơi hàng mới 100% |
kg |
0,50 |
Cảng Hải Phòng |
CNF |
Quả Nho Tơi (Paramignya trimera) Đóng Hộp Cattons |
kg |
2,60 |
Cảng Hải Phòng |
CNF |
Lê Tơi |
kg |
4,00 |
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh) |
CIF |
Kiwi Tơi |
kg |
4,20 |
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh) |
CIF |
Đào Tơi (98 CTNS) |
kg |
6,50 |
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh) |
CIF |
|
|
|
|
|
Quần dài nữ (P.O.: 800298) |
cái |
14,34 |
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Tủ HP03-16 (1200MMx420MMx2000MM) Sản phẩm bằng gỗ thông nhập khẩu |
cái |
275,00 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Xoài cắt vuông đông lạnh (1kg x 10 túi / thùng) |
kg |
2,21 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Hạt điều nhân loại WW240 |
kg |
7,89 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Hạt điều nhân loại WW320 |
kg |
7,21 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Theo Bộ Công Thương
|