|
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện tháng 4/2014 tăng 29,72% so với tháng trước đó, đạt 2,61 tỷ USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm 2014 lên 8,08 tỷ USD, dẫn đầu trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 17,37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất là thị trường tiêu thụ nhiếu nhất nhóm hàng này của Việt Nam, chiếm 14,84% tổng kim ngạch, đạt gần 1,2 tỷ USD, tăng 17,54% so với cùng kỳ năm ngoái; Hoa Kỳ đứng vị trí thứ 2 với 515,57 triệu USD, chiếm 6,38%, tăng 505,63%; tiếp đến Áo 514,95 triệu USD, chiếm 6,38%, tăng 16,27%; Hàn Quốc 497,81 triệu USD, chiếm 6,16%, tăng 2.380%; Anh 442,75 triệu USD, chiếm 5,48%, tăng 27,17%; Đức 406,91 triệu USD, chiếm 5,04%, giảm 30,38%.
Xuất khẩu nhóm hàng này 4 tháng đầu năm sang đa số các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang Hàn Quốc tuy đứng thứ 4 về kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ đạt mức tăng rất mạnh tới 2.380%; bên cạnh đó là các thị trường cũng tăng 100% so cùng kỳ như: Hoa Kỳ (+505,63%), Braxin (+322,92%), Thổ Nhĩ Kỳ (+159,23%), Trung quốc (+107,11%). Ngược lại, xuất khẩu điện thoại sang Campuchia lại sụt giảm mạnh trên 84% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện tại, sản phẩm điện thoại và linh kiện xuất khẩu hầu hết là của nhà máy Samsung Electronics Việt Nam. Nhà máy tại Việt Nam là nhà máy sản xuất điện thoại di động lớn nhất trên thế giới của Samsung, với khả năng cung cấp các sản phẩm điện thoại di động và máy tính bảng (từ dòng phổ thông đến dòng cao cấp mới nhất) cho thị trường toàn cầu. Năm 2013 Samsung Vina Electronics XK đạt 23,9 tỷ USD, chiếm 18% tổng kim ngạch XK của cả nước; tùy theo sản phẩm, mức tỉ lệ nội địa hóa đang đạt từ 30-33%. Nhà máy Samsung Electronics Việt Nam (tại Bắc Ninh) đang chủ yếu sản xuất dòng điện thoại thông minh (smartphone). Hiện nhà máy này đã sản xuất và xuất khẩu đạt 35% lượng smartphone Galaxy mà Samsung bán ra thị trường toàn cầu.
Mục tiêu của Samsung trong thời gian tới là tập trung mở rộng nhà máy tại Việt Nam, đẩy mạnh lượng sản xuất và khẩu khẩu các dòng smartphone sản xuất tại Việt Nam chiếm 50% lượng smartphone của hãng bán ra trên toàn cầu.
Samsung đã tiếp tục đầu tư Dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên (SEVT) tại KCN Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên, tổng diện tích 100 ha, với công suất thiết kế 100 triệu sản phẩm mỗi năm. Nhà máy đầu tiên của dự án sẽ chuyên sản xuất các thiết bị di động và các linh kiện cho điện thoại di động đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3-2014. Dự kiến đến cuối tháng 12-2014, nhà máy sẽ có 16.000 nhân viên và đạt công suất 8 triệu sản phẩm/tháng.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu điện thoại và linh kiện 4 tháng đầu năm 2014.
ĐVT:USD
Thị trường |
T4/2014 |
4T/2014 |
T4/2014 so T3/2014(%) |
4T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
2.609.658.041 |
8.076.780.165 |
+29,72 |
+35,39 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
355.129.365 |
1.198.961.468 |
+9,54 |
+17,54 |
Hoa Kỳ |
90.115.090 |
515.566.261 |
-36,43 |
+505,63 |
Áo |
139.515.715 |
514.950.975 |
+6,22 |
+16,27 |
Hàn Quốc |
394.581.636 |
497.809.947 |
+1128,36 |
+2380,49 |
Anh |
168.177.629 |
442.745.208 |
+82,61 |
+27,17 |
Đức |
105.726.235 |
406.909.802 |
-9,73 |
-30,38 |
Italia |
140.308.294 |
368.009.662 |
+33,58 |
+56,74 |
Hồng Kông |
93.218.094 |
352.332.064 |
-19,86 |
+59,28 |
Pháp |
65.653.301 |
304.334.521 |
-21,56 |
+41,74 |
Indonesia |
83.052.015 |
269.512.336 |
+24,72 |
+73,23 |
Hà Lan |
137.831.539 |
264.013.421 |
+190,10 |
+43,44 |
Tây Ban Nha |
95.588.807 |
241.262.237 |
+48,79 |
+41,71 |
Ấn Độ |
54.002.024 |
236.752.995 |
-29,31 |
-38,59 |
Thái Lan |
43.806.521 |
219.207.355 |
-25,00 |
-10,06 |
Trung quốc |
69.201.849 |
205.751.107 |
+23,86 |
+107,11 |
Nga |
30.282.084 |
203.625.171 |
-10,05 |
-25,80 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
50.102.221 |
190.605.251 |
-8,75 |
+159,23 |
Đài Loan |
55.129.997 |
168.676.138 |
+42,59 |
+18,79 |
Braxin |
53.258.404 |
165.631.777 |
+24,11 |
+322,92 |
Malaysia |
27.536.230 |
160.880.761 |
-28,24 |
-10,32 |
Thuỵ Điển |
37.732.020 |
132.087.268 |
-24,60 |
+1,32 |
Nam Phi |
37.239.060 |
122.685.188 |
+80,54 |
+10,07 |
Australia |
43.986.367 |
119.244.989 |
+40,50 |
+7,52 |
Singapore |
31.382.770 |
102.413.899 |
+15,43 |
+10,19 |
Israel |
27.866.758 |
100.975.844 |
+28,95 |
* |
Mexico |
21.654.036 |
51.341.725 |
+80,34 |
* |
Bồ Đào Nha |
15.606.152 |
42.543.915 |
+69,83 |
* |
Philippines |
10.726.559 |
41.250.749 |
-14,90 |
-28,70 |
Hy Lạp |
7.517.221 |
35.434.624 |
-35,39 |
* |
Angieri |
14.050.244 |
32.565.671 |
+304,31 |
* |
Ucraina |
5.130.646 |
25.002.974 |
+107,20 |
* |
New Zealand |
8.183.139 |
22.533.541 |
+112,23 |
* |
Colombia |
2.356.800 |
16.525.887 |
-60,56 |
* |
Slovakia |
1.917.546 |
14.149.547 |
-45,82 |
* |
Ả Rập Xê Út |
1.756.098 |
10.484.183 |
-48,61 |
* |
Nhật Bản |
1.495.795 |
6.494.942 |
+15,53 |
+55,30 |
Campuchia |
0 |
1.202.517 |
* |
-84,08 |
Theo Bộ Công Thương
|