|
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tháng 1/2014 đạt 84.216.711 USD, giảm 0,7% so với cùng năm trước.
Thổ Nhĩ Kỳ có vị trí chiến lược quan trọng trong chính trị và phát triển kinh tế, thương mại của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài việc việc xuất khẩu vào thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, hàng hóa Việt Nam còn có thể thâm nhập thuận lợi hơn vào các nước châu Âu, Trung Đông cũng như Bắc Phi.
Cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tháng 1/2014 khá đa dạng như: Điện thoại các loại; xơ, sợi dệt các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; sắt thép các loại; cao su; gỗ và sản phẩm gỗ; giày dép các loại; phương tiện vận tải và phụ tùng; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; hàng thủy sản; nguyên phụ liệu, dệt may da giày; chất dẻo nguyên liệu; gạo; chè.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, trị giá 33.466.884 USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 39,7% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tiếp đến là xơ, sợi dệt trị giá 16.675.966 USD, giảm 31,63%, chiếm 19,8%. Đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 5.485.475 USD, chiếm 6,5%. Ba mặt hàng trên chiếm 66% tổng trị giá xuất khẩu trong tháng 1/2014.
Những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 3,14%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 95,75%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 47,02%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 126,87%; hạt tiêu tăng 97,56%; hàng thủy sản tăng 168,95%; gạo tăng 21,26%. Đáng chú ý mặt hàng sắt thép các loại tăng trưởng rất mạnh, tăng 28 lần về lượng và tăng 7 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ tháng 1/2014
Mặt hàng XK |
Tháng 1/2013 |
Tháng 1/2014 |
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
84.809.468 |
|
84.216.711 |
|
-0,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
25.742.344 |
|
33.466.884 |
|
+30,01 |
Xơ, sợi dệt các loại |
9.965 |
24.390.368 |
7.240 |
16.675.966 |
-27,35 |
-31,63 |
Hàng dệt may |
|
8.187.437 |
|
5.485.475 |
|
-33 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
3.594.548 |
|
3.707.252 |
|
+3,14 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
1.696.909 |
|
3.321.634 |
|
+95,75 |
Sắt thép các loại |
151 |
396.546 |
4.480 |
3.209.984 |
+2866,89 |
+709,49 |
Cao su |
2.017 |
5.400.241 |
1.377 |
2.944.918 |
-31,73 |
-45,47 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
1.717.266 |
|
2.524.639 |
|
+47,02 |
Giày dép các loại |
|
1.636.700 |
|
1.190.546 |
|
-27,26 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
412.174 |
|
935.105 |
|
+126,87 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
920.872 |
|
882.617 |
|
-4,15 |
Hạt tiêu |
69 |
420.286 |
150 |
830.321 |
+117,39 |
+97,56 |
Hàng thủy sản |
|
221.107 |
|
594.663 |
|
+168,95 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
|
|
|
320.936 |
|
|
Chất dẻo nguyên liệu |
469 |
851.260 |
172 |
320.610 |
-63,33 |
-62,34 |
Gạo |
345 |
175.550 |
375 |
212.875 |
+8,7 |
+21,26 |
Chè |
|
|
87 |
182.406 |
|
|
Sản phẩm từ cao su |
|
|
|
105.689 |
|
|
Theo Vinanet
|