Là một nước nông nghiệp nhưng Việt Nam phải bỏ ra tiền tỷ để nhập khẩu ngô, đậu tương về làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ, tháng 8/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 285,9 triệu USD, giảm 5,5% so với tháng liền kề trước đó, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 2,2 tỷ USD, tăng 6,59% so với cùng kỳ năm 2013.
Đối với mặt hàng ngô, 8 tháng Việt Nam cũng đã phải nhập khẩu 757,6 triệu USD, tương đương với 2,9 triệu tấn, tăng 129,9% về lượng và 84,1% về trị giá so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2014, lượng ngô nhập 265,2 nghìn tấn, trị giá 69,3 triệu USD, tăng 0,5% về lượng nhưng giảm 2,3% về trị giá so với tháng 7/2014.
Bên cạnh đó mặt hàng đậu tương cũng được nhập một lượng không nhỏ, 120,4 nghìn tấn, trị giá 64,6 triệu USD, tăng 40,7% về lượng nhưng giảm 3,4% về trị giá so với tháng 7, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 8, Việt Nam đã nhập 1,1 triệu tấn đậu tương, trị giá 660,7 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với 8 tháng năm 2013.
Trong thời gian qua, để chủ động hơn về nguồn nguyên liệu sản xuất TACN, diện tích gieo trồng ngô đã không ngừng được mở rộng. Nếu như năm 2001, tổng diện tích ngô là 730.000 ha, thì đến năm 2005 đã tăng lên 1 triệu ha, và năm 2010, con số này chạm mức 1,12 triệu ha. Trong năm 2014, Bộ NN&PTNT dự kiến mở rộng diện tích trồng ngô cả nước lên 1,23 triệu ha, tăng 73 nghìn ha so với năm 2013. Để đạt được điều này, hàng chục nghìn ha đất trồng lúa đã được chuyển đổi sang trồng ngô. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào nhập khẩu chưa có nhiều cải thiện.
Theo Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Trước hết, sản lượng ngô trong nước liên tục tăng lên hàng năm, nhưng nhu cầu TACN tăng còn mạnh hơn. Năm 2104, nhu cầu dự tính ít nhất phải là 18 triệu tấn, như vậy cần 8 triệu tấn ngô. Dù sản lượng ngô năm 2014 được dự báo sẽ đạt cao nhất từ trước đến nay, nhưng cũng chỉ tới con số 5,5 triệu tấn.
Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ 25 thị trường trên thế giới, trong đó Achentina là thị trường nhập khẩu chủ yếu, chiếm 35,6% tổng kim ngạch, tương đương với 785,8 triệu USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, 287,8 triệu USD, tăng 2,59%.
Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc chỉ đứng thứ ba trong bảng xếp hạng kim ngạch, đạt kim ngạch 217,4 triệu USD, tăng 118,63%.
Tính riêng tháng 8/2014, Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 12,3 triệu USD, trong đó phụ phẩm chế biến các loại ngũ cốc (DDGS) dùng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi được nhập về nhiều nhất với đơn giá 260 USD/T, CFR, GREEN PORT (HP).
Tham khảo giá nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc trong tháng 8/2014
Chủng loại |
Đơn giá (USD/Tấn) |
Cảng, cửa khẩu |
PTTT |
Phụ phẩm chế biến các loại ngũ cốc (DDGS) dùng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, phù hợp với thông t 26/2012/TT-BNNPTNT, hàng mới 100% |
260 |
Cảng Đình Vũ - HP |
CFR |
Bột gan mực dẻo (Squid liver paste) là nguyên liệu sản xuất thức ăn cho Thủy sản |
975 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
CIF |
Phụ phẩm chế biến các loại ngũ cốc (DDGS) dùng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, phù hợp với thông t 26/2012/TT-BNNPTNT, hàng mới 100% |
260 |
GREEN PORT (HP) |
CFR |
Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản : Dịch gan mực- SQUID LIVER PASTE |
960 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
CFR |
Nguyên liệu sản xuất sản phẩm xử lý ao đìa nuôi trồng thủy sản : Tea Seed Meal. Mới 100%. |
230 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
CIF |
DDGS (Bã NGÔ ) - Nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi - Hàng phù hợp TT26/2012/TT-BNNPTNN |
240 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
CFR |
Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản : Dịch gan mực- SQUID LIVER PASTE |
960 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
CFR |
Nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi: Bột bã ngô (DDGS) hàng phù hợp với thông t 26/2012/TT-BNNPTNT |
270 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
CFR |
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ nhiều thị trường khác như: Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Đài Loan….
Nhìn chung, trong 8 tháng 2014, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm phần lớn, 52% trong đó nhập khẩu từ thị trường Chilê có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 897,26%, kim ngạch chỉ đạt 14,7 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 8 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNNK 8T/2014 |
KNNK 8T/2013 |
% so sánh +/- KN |
Tổng KN |
2.206.325.090 |
2.069.958.360 |
6,59 |
Achentina |
785.851.388 |
622.701.579 |
26,20 |
Hoa Kỳ |
287.838.481 |
280.576.180 |
2,59 |
Trung Quốc |
217.407.327 |
99.440.253 |
118,63 |
Italia |
148.010.150 |
150.988.642 |
-1,97 |
Ấn độ |
100.634.751 |
267.612.913 |
-62,40 |
Thái Lan |
73.274.492 |
106.444.815 |
-31,16 |
Đài Loan |
53.252.763 |
35.478.170 |
50,10 |
Indonesia |
52.893.728 |
54.044.334 |
-2,13 |
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất |
39.634.870 |
55.355.927 |
-28,40 |
Hàn Quốc |
21.892.091 |
18.991.830 |
15,27 |
Canada |
18.078.696 |
8.231.431 |
119,63 |
Oxtrâylia |
15.231.136 |
21.456.549 |
-29,01 |
Malaixia |
15.135.392 |
17.399.914 |
-13,01 |
Chilê |
14.706.346 |
1.474.671 |
897,26 |
Philipin |
12.715.618 |
29.213.165 |
-56,47 |
HàLan |
11.537.568 |
10.059.566 |
14,69 |
Pháp |
11.440.768 |
11.715.747 |
-2,35 |
Xingapo |
9.876.916 |
9.761.950 |
1,18 |
Tây Ban Nha |
8.904.469 |
17.318.665 |
-48,58 |
Bỉ |
5.949.109 |
3.521.408 |
68,94 |
Đức |
4.498.559 |
2.397.425 |
87,64 |
Nhật Bản |
2.361.169 |
1.290.081 |
83,02 |
Mehico |
1.144.976 |
1.331.961 |
-14,04 |
Anh |
1.007.127 |
3.331.386 |
-69,77 |
Áo |
692.313 |
2.266.153 |
-69,45 |
Dẫn nguồn thông tin từ www.customs.gov.vn được biết, ngày 04//9/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Thông tư số 28/2014/TT-BNNPTNT ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam.
Theo đó, có 22 loại hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam bao gồm: Carbuterol, Cimaterol, Clenbuterol, Chloramphenicol, Diethylstilbestrol (DES), Dimetridazole, Fenoterol, Furazolidon và các dẫn suất nhóm Nitrofuran, Isoxuprin, Methyl-testosterone, Metronidazole, 19 Nor-testosterone, Ractoparnine, Salbutamol, Terbutaline, Stilbenes, Trenbolone, Zeranol, Melamine (với làm lượng melamine trong thức ăn chăn nuôi lớn hơn 2,5mg/kg), Bacitracin ZN, Carbadox, Olaquidox.
Tuy nhiên, Thông tư cũng nêu rõ được sản xuất, kinh doanh và sử dụng các chất Carbadox, Olaquidox, Bacitracin ZN trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm đến hết ngày 30/06/2015.
Thông tư 28/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014 và thay thế Quyết định số 54/2002/QĐ-BNN ngày 20/6/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng một số loại kháng sinh, hóa chất trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi; bãi bỏ quy định về việc quản lý chất Melamine đối với thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Quyết định số 3762/QĐ-BNN ngày 28/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quản lý chất Melamine trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|