|
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam – đứng sau thị trường Trung Quốc. Hàng hóa từ Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú và tăng dần qua từng năm, năm 2013 nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 20,7 tỷ USD; 8 tháng đầu năm 2014 nhập khẩu đã lên tới 13,8 tỷ USD, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự đoán cả năm, con số nhập khẩu cũng phải trên 21 tỷ USD.
Hàn Quốc cũng là đối tác đầu tư nước ngoài lớn thứ 2 tại Việt Nam sau Nhật Bản với quy mô tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 31,24 tỷ USD và đứng thứ nhất về số dự án với 3.827 dự án đầu tư còn hiệu lực. DN FDI Hàn Quốc là thành phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, sử dụng trên 50 vạn lao động và đóng góp khoảng 30% tổng giá trị XK Việt Nam năm 2013.
Đa số các mặt hàng NK từ Hàn Quốc của Việt Nam thuộc nguyên, nhiên liệu đầu vào quan trọng của sản xuất trong nước. Trong khi XK của Việt Nam chỉ có 9 nhóm hàng có kim ngạch XK vượt 100 triệu USD/năm trong 8 tháng đầu năm 2014 (duy nhất XK dệt may đạt trên 1 tỷ USD) thì NK từ Hàn Quốc có tới 18 nhóm hàng vượt 100 triệu USD/năm, trong đó có 4 nhóm kim ngạch NK vượt trên 1 tỷ USD gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 3,14 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng kim ngạch NK từ Hàn Quốc); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1,95 tỷ USD, chiếm 14,12%; vải các loại 1,2 tỷ USD, chiếm 8,72%; điện thoại các loại và linh kiện trên 1,14 tỷ USD, chiếm 8,3%. Các mặt hàng NK trên dưới nửa tỷ USD cũng khá nhiều như nguyên phụ liệu dệt may, da giày, sắt thép các loại, kim loại thường khác, chất dẻo nguyên liệu…
Đa số các nhóm hàng nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam 8 tháng đầu năm nay có xu hướng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh gòm có: Xăng dầu tăng 73,65%, sản phẩm từ kim loại thường tăng 59,62%, ô tô nguyên chiếc tăng 55,64%, thuỷ sản tăng 53%, sản phẩm từ chất dẻo tăng 52,68%.
Đặc điểm nổi bật trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc là cơ cấu hàng hóa XNK có tính bổ sung rõ nét, cơ bản không cạnh tranh trực tiếp. Việt Nam NK từ Hàn Quốc sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh, có giá cao như: Máy vi tính, điện tử, linh kiện, ô tô nguyên chiếc, linh kiện ô tô, máy móc thiết bị phụ tùng, sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, vải các loại, nguyên phụ liệu da giày, nhưng Việt Nam XK chủ yếu là nông sản, sản phẩm gỗ, dệt may, giày dép. Tuy nhiên, Việt Nam luôn chịu nhập siêu từ Hàn Quốc, mặc dù tăng trưởng XK của Việt Nam sang Hàn Quốc luôn cao hơn tăng trưởng nhập khẩu.
Số liệu Hải quan nhập khẩu từ Hàn Quốc 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
8T/2014 |
8T/2013 |
8T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
13.796.864.321 |
13.220.737.530 |
+4,36 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3.139.153.579 |
3.288.360.031 |
-4,54 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
1.948.106.617 |
1.790.718.911 |
+8,79 |
Vải các loại |
1.202.736.560 |
1.109.418.677 |
+8,41 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1.144.938.166 |
1.473.043.064 |
-22,27 |
Chất dẻo nguyên liệu |
767.129.213 |
763.988.943 |
+0,41 |
sắt thép |
693.686.010 |
753.881.797 |
-7,98 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
535.513.934 |
464.566.214 |
+15,27 |
sản phẩm từ chất dẻo |
486.633.413 |
318.730.231 |
+52,68 |
Xăng dầu các loại |
483.648.812 |
278.517.925 |
+73,65 |
Kim loại thường khác |
481.829.456 |
379.956.192 |
+26,81 |
Sản phẩm từ sắt thép |
409.026.907 |
456.419.571 |
-10,38 |
Sản phẩm hoá chất |
271.216.835 |
189.422.445 |
+43,18 |
Linh kiện phụ tùng ô tô |
256.012.148 |
177.090.324 |
+44,57 |
Hoá chất |
219.814.428 |
216.467.405 |
+1,55 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
193.353.397 |
- |
* |
Ô tô nguyên chiếc các loại (chiếc) |
167.684.371 |
107.741.286 |
+55,64 |
Xơ sợi dệt các loại |
129.275.074 |
126.785.199 |
+1,96 |
Dược phẩm |
107.738.517 |
101.055.689 |
+6,61 |
Giấy các loại |
90.264.918 |
83.990.900 |
+7,47 |
Cao su |
88.640.605 |
98.030.842 |
-9,58 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
70.431.867 |
44.124.922 |
+59,62 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
67.378.880 |
60.483.430 |
+11,40 |
Sản phẩm từ cao su |
59.704.748 |
44.506.812 |
+34,15 |
Dây điện và dây cáp điện |
58.396.344 |
80.294.900 |
-27,27 |
Phương tiện vận tải khác & phụ tùng |
50.680.060 |
46.074.012 |
+10,00 |
Sản phẩm từ giấy |
34.754.310 |
32.043.315 |
+8,46 |
Phân bón |
33.411.112 |
36.621.675 |
-8,77 |
Hàng thuỷ sản |
23.301.318 |
15.227.182 |
+53,02 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
21.892.081 |
18.991.830 |
+15,27 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
21.163.256 |
20.432.707 |
+3,58 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
19.848.308 |
- |
* |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
18.071.702 |
17.991.963 |
+0,44 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
15.355.578 |
14.508.436 |
+5,84 |
Chất thơm,mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
14.947.269 |
- |
* |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
12.213.922 |
8.775.659 |
+39,18 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
10.770.007 |
- |
* |
Sữa và sản phẩm sữa |
5.929.547 |
6.828.396 |
-13,16 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
4.860.975 |
4.890.306 |
-0,60 |
Khí đốt hoá lỏng |
4.146.312 |
3.440.524 |
+20,51 |
Quặng và khoáng sản khác |
3.521.235 |
- |
* |
Bông các loại |
2.908.795 |
2.368.427 |
+22,82 |
Dầu mỡ động thực vật |
2.874.504 |
3.122.729 |
-7,95 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
2.871.790 |
3.252.737 |
-11,71 |
Rau quả |
2.701.336 |
- |
* |
Theo Bộ Công Thương
|