Home Page About us Transport Yellow Pages Forum VIL
Tracuu
Su Kien



Username
Password
 
Đăng ký mới


Phòng kinh doanh:
028
3513 6399
 

Đăng nhập

     

Hàn Quốc – thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam

10/8/2014 9:13:29 AM

Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam – đứng sau thị trường Trung Quốc. Hàng hóa từ Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú và tăng dần qua từng năm, năm 2013 nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 20,7 tỷ USD; 8 tháng đầu năm 2014 nhập khẩu đã lên tới 13,8 tỷ USD, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự đoán cả năm, con số nhập khẩu cũng phải trên 21 tỷ USD.

Hàn Quốc cũng là đối tác đầu tư nước ngoài lớn thứ 2 tại Việt Nam sau Nhật Bản với quy mô tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 31,24 tỷ USD và đứng thứ nhất về số dự án với 3.827 dự án đầu tư còn hiệu lực. DN FDI Hàn Quốc là thành phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, sử dụng trên 50 vạn lao động và đóng góp khoảng 30% tổng giá trị XK Việt Nam năm 2013.

Đa số các mặt hàng NK từ Hàn Quốc của Việt Nam thuộc nguyên, nhiên liệu đầu vào quan trọng của sản xuất trong nước. Trong khi XK của Việt Nam chỉ có 9 nhóm hàng có kim ngạch XK vượt 100 triệu USD/năm trong 8 tháng đầu năm 2014 (duy nhất XK dệt may đạt trên 1 tỷ USD) thì NK từ Hàn Quốc có tới 18 nhóm hàng vượt 100 triệu USD/năm, trong đó có 4 nhóm kim ngạch NK vượt trên 1 tỷ USD gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 3,14 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng kim ngạch NK từ Hàn Quốc); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1,95 tỷ USD, chiếm 14,12%; vải các loại 1,2 tỷ USD, chiếm 8,72%; điện thoại các loại và linh kiện trên 1,14 tỷ USD, chiếm 8,3%. Các mặt hàng NK trên dưới nửa tỷ USD cũng khá nhiều như nguyên phụ liệu dệt may, da giày, sắt thép các loại, kim loại thường khác, chất dẻo nguyên liệu…

Đa số các nhóm hàng nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam 8 tháng đầu năm nay có xu hướng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh gòm có: Xăng dầu tăng 73,65%, sản phẩm từ kim loại thường tăng 59,62%, ô tô nguyên chiếc tăng 55,64%, thuỷ sản tăng 53%, sản phẩm từ chất dẻo tăng 52,68%.

Đặc điểm nổi bật trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc là cơ cấu hàng hóa XNK có tính bổ sung rõ nét, cơ bản không cạnh tranh trực tiếp. Việt Nam NK từ Hàn Quốc sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh, có giá cao như: Máy vi tính, điện tử, linh kiện, ô tô nguyên chiếc, linh kiện ô tô, máy móc thiết bị phụ tùng, sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, vải các loại, nguyên phụ liệu da giày, nhưng Việt Nam XK chủ yếu là nông sản, sản phẩm gỗ, dệt may, giày dép. Tuy nhiên, Việt Nam luôn chịu nhập siêu từ Hàn Quốc, mặc dù tăng trưởng XK của Việt Nam sang Hàn Quốc luôn cao hơn tăng trưởng nhập khẩu.

Số liệu Hải quan nhập khẩu từ Hàn Quốc 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

 

Mặt hàng

 

8T/2014

 

 8T/2013

8T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       13.796.864.321

       13.220.737.530

+4,36

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

          3.139.153.579

          3.288.360.031

-4,54

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

          1.948.106.617

          1.790.718.911

+8,79

Vải các loại

          1.202.736.560

          1.109.418.677

+8,41

Điện thoại các loại và linh kiện

          1.144.938.166

          1.473.043.064

-22,27

Chất dẻo nguyên liệu

             767.129.213

             763.988.943

+0,41

sắt thép

             693.686.010

             753.881.797

-7,98

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

             535.513.934

             464.566.214

+15,27

sản phẩm từ chất dẻo

             486.633.413

             318.730.231

+52,68

Xăng dầu các loại

             483.648.812

             278.517.925

+73,65

Kim loại thường khác

             481.829.456

             379.956.192

+26,81

Sản phẩm từ sắt thép

             409.026.907

             456.419.571

-10,38

Sản phẩm hoá chất

             271.216.835

             189.422.445

+43,18

Linh kiện phụ tùng ô tô

             256.012.148

             177.090.324

+44,57

Hoá chất

             219.814.428

             216.467.405

+1,55

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

             193.353.397

                              -  

*

Ô tô nguyên chiếc các loại (chiếc)

             167.684.371

             107.741.286

+55,64

Xơ sợi dệt các loại

             129.275.074

             126.785.199

+1,96

Dược phẩm

             107.738.517

             101.055.689

+6,61

Giấy các loại

               90.264.918

               83.990.900

+7,47

Cao su

               88.640.605

               98.030.842

-9,58

Sản phẩm từ kim loại thường khác

               70.431.867

               44.124.922

+59,62

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

               67.378.880

               60.483.430

+11,40

Sản phẩm từ cao su

               59.704.748

               44.506.812

+34,15

Dây điện và dây cáp điện

               58.396.344

               80.294.900

-27,27

Phương tiện vận tải khác & phụ tùng

               50.680.060

               46.074.012

+10,00

Sản phẩm từ giấy

               34.754.310

               32.043.315

+8,46

Phân bón

               33.411.112

               36.621.675

-8,77

Hàng thuỷ sản

               23.301.318

               15.227.182

+53,02

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

               21.892.081

               18.991.830

+15,27

Hàng điện gia dụng và linh kiện

               21.163.256

               20.432.707

+3,58

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

               19.848.308

                              -  

*

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

               18.071.702

               17.991.963

+0,44

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

               15.355.578

               14.508.436

+5,84

Chất thơm,mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

               14.947.269

                              -  

*

Gỗ và sản phẩm gỗ

               12.213.922

                 8.775.659

+39,18

Chế phẩm thực phẩm khác

               10.770.007

                              -  

*

Sữa và sản phẩm sữa

                 5.929.547

                 6.828.396

-13,16

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

                 4.860.975

                 4.890.306

-0,60

Khí đốt hoá lỏng

                 4.146.312

                 3.440.524

+20,51

Quặng và khoáng sản khác

                 3.521.235

                              -  

*

Bông các loại

                 2.908.795

                 2.368.427

+22,82

Dầu mỡ động thực vật

                 2.874.504

                 3.122.729

-7,95

Nguyên phụ liệu dược phẩm

                 2.871.790

                 3.252.737

-11,71

Rau quả

                 2.701.336

                              -  

*

Theo Bộ Công Thương

TIN LIÊN QUAN
THÔNG TIN KHÁC
Xuất khẩu sang Hy Lạp tăng nhẹ (10/8/2014 9:12:13 AM)
Canada sẽ trở thành thị trường nhập khẩu mới cho hoa quả Bỉ (10/7/2014 10:54:04 AM)
Hàn Quốc – thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (10/7/2014 10:52:14 AM)
Xuất khẩu sang Ấn Độ tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng (10/7/2014 10:51:12 AM)
Kim ngạch nhập khẩu dược phẩm 8 tháng tăng 8,92% (10/6/2014 9:26:48 AM)
Nhập khẩu mặt hàng nông nghiệp chính tăng 17,5% (10/6/2014 9:25:21 AM)
Cả năm có thể xuất siêu 1,5 tỷ USD (10/6/2014 9:23:53 AM)
Xuất khẩu phân bón giảm cả về lượng và trị giá (10/6/2014 9:21:35 AM)
Thêm cơ hội để trái cây Việt “xuất ngoại” (10/4/2014 10:38:15 AM)
Xuất khẩu đang tăng trưởng tốt, cả năm có thể xuất siêu 1,5 tỷ USD (10/3/2014 9:55:09 AM)
BÌNH LUẬN

Bình luận của bạn

Nội dung:
Email / Tên / Điện thoại:
 

Bạn thấy giao diện mới của website như thế nào?
Rất đẹp
Đẹp
Bình thường
Không đẹp lắm

VẬN CHUYỂN CONTAINER QUỐC TẾ/NỘI ĐỊA UY TÍN, CHẤT LƯỢNG. HOTLINE: 0903 974 124
CÔNG TY TNHH CÁT TƯỜNG GIANG (CTG LOGISTICS & SHIPPING AGENCIES)

© 2005-2020 Bản quyền thuộc về Viện Logistics Việt Nam (VIL) - Liên hệ quảng cáo
Ghi rõ nguồn "VietnamShipper" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này

Tầng 25, Pearl Plaza - 561A Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM - Tel: (+84-8) 3513 6399 - Fax: (+84-8) 3513 6359 - Email: admin@vietnamshipper.com