|
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói đạt 186,1 triệu USD, tăng 2,76% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 9/2015 xuất khẩu hàng mây, tre, cói giảm nhẹ so với tháng trước, giảm 5,4% tương đương với 19,2 triệu USD – đây là tháng giảm đầu tiên sau 3 tháng tăng liên tiếp.
Tình hình xuất khẩu mây, tre, cói những tháng gần đây
|
Trị giá (USD) |
So sánh +/- (%) với tháng trước |
Tháng 6/2015 |
21.338.591 |
+4,2 |
Tháng 7/2015 |
19.444.541 |
+8,9 |
Tháng 8/2015 |
20.401.863 |
+5,0 |
Tháng 9/2015 |
19.291.139 |
-5,4 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Hoa Kỳ - tiếp tục là thị trường xuất khẩu tiềm năng mặt hàng này của Việt Nam, chiếm 23,2% tổng kim ngạch, đạt 43,1 triệu USD, tăng 3,87% so với cùng kỳ.
Là thị trường truyền thống nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, nhưng 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng mây,tre, cói của Việt Nam sang Nhật Bản lại giảm nhẹ so với 9 tháng năm 2014, giảm 0,4%, tương đương với 32,2 triệu USD. Kế đến là thị trường Đức, đạt 22,5 triệu USD, tăng 9,53%...
Đối với thị trường Hà Lan, trong thời gian này xuất khẩu hàng mây, tre, cói của Việt Nam xuất sang đây có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng, mặc dù kim ngạch chỉ đứng thứ 4 sau thị trường Đức, đạt 8,1 triệu USD, nhưng tăng tới 75,62%.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm xuất khẩu hàng mây, tre, cói sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng âm, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm trên 40% và ngược lại thị trường tăng trưởng âm chiếm tới 55,5%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 53,54%.
Tuy nhiên, một số thị trường tiềm năng nổi lên với tốc độ tăng trưởng khá như: Hàn Quốc tăng 16,04%, đạt 7,7 triệu USD, Thụy Điển tăng 14,94%, đạt 3,3 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói 9 tháng 2015
ĐVT: USD
Thị trường |
XK 9T/2015 |
XK 9T/2014 |
So sánh +/- (%) |
Tổng cộng |
186.128.998 |
181.124.043 |
+2,76 |
Hoa Kỳ |
43.198.676 |
41.590.140 |
+3,87 |
Nhật Bản |
32.202.572 |
32.332.841 |
-0,40 |
Đức |
22.545.981 |
20.584.556 |
+9,53 |
Hà Lan |
8.185.963 |
4.661.265 |
+75,62 |
Hàn Quốc |
7.709.514 |
6.643.760 |
+16,04 |
Australia |
7.339.890 |
8.631.671 |
-14,97 |
Anh |
6.622.565 |
6.697.089 |
-1,11 |
Pháp |
5.276.266 |
5.328.294 |
-0,98 |
Đài Loan |
4.838.477 |
5.467.592 |
-11,51 |
Tây Ban Nha |
4.514.638 |
4.437.767 |
+1,73 |
Canada |
4.345.830 |
5.584.114 |
-22,18 |
Italia |
4.013.801 |
3.733.229 |
+7,52 |
Thuỵ Điển |
3.357.632 |
2.921.125 |
+14,94 |
Trung Quốc |
3.230.000 |
3.450.848 |
-6,40 |
Ba Lan |
2.592.640 |
3.183.285 |
-18,55 |
Bỉ |
1.641.823 |
1.901.579 |
-13,66 |
Đan Mạch |
1.239.739 |
1.224.273 |
+1,26 |
Nga |
938.053 |
2.018.957 |
-53,54 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|