|
Xuất khẩu sản phẩm điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay đạt 22,99 tỷ đô la Mỹ, cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam từ đầu năm đến nay.
Theo Tổng cục Thống kê trong tháng qua, xuất khẩu nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,827 tỷ USD, nâng tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này từ đầu năm đến nay lên trên 22,9 tỷ USD, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm khoảng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 9 tháng qua.
Đáng chú ý là dù giá trị xuất khẩu mặt hàng điện thoại tăng cao, nhưng kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện lại chỉ đạt hơn 8,13 tỷ USD. Điều này cũng cho thấy phần nào tỉ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm điện thoại đã dần tăng cao hơn trước.
Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 3,56 tỷ USD, tăng 25,13% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Hoa Kỳ, thu về 1,99 tỷ USD, tăng 118,33% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Hồng Kông tăng 71,72%; sang Colômbia tăng 104,41%; sang Xlôvakia tăng 124,52%; xuất sang Hàn Quốc tăng 289,98%; sang Mêhicô tăng 407,2% so với cùng kỳ năm trước.
Samsung vẫn là doanh nghiệp xuất khẩu điện thoại lớn nhất hiện nay.
Các thị trường mà Việt Nam nhập khẩu nhiều điện thoại các loại và linh kiện nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc; thị trường xuất khẩu lớn là EU, Hoa Kỳ, các nước ASEAN…
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu điện thoại và linh kiện 9 tháng đầu năm 2015
Thị trường |
9T/2015 |
9T/2014 |
+/-(%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
22.992.376.043 |
17.263.265.495 |
+33,19 |
UAE |
3.563.890.771 |
2.848.041.322 |
+25,13 |
Hoa Kỳ |
1.999.244.674 |
915.684.731 |
+118,33 |
Đức |
1.353.937.703 |
1.015.883.479 |
+33,28 |
Áo |
1.277.762.052 |
1.294.935.694 |
-1,33 |
Anh |
1.277.047.686 |
868.139.239 |
+47,1 |
Hồng Kông |
1.083.336.586 |
630.867.314 |
+71,72 |
Hàn Quốc |
969.728.071 |
248.659.429 |
+289,98 |
Italia |
840.158.783 |
851.920.036 |
-1,38 |
Pháp |
837.191.237 |
639.883.088 |
+30,84 |
Hà Lan |
583.169.988 |
453.846.530 |
+28,49 |
Tây Ban Nha |
580.390.421 |
516.806.265 |
+12,3 |
Indonêsia |
573.285.974 |
587.999.686 |
-2,5 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
569.058.527 |
518.926.239 |
+9,66 |
Ấn Độ |
522.400.782 |
616.863.465 |
-15,31 |
Nga |
485.923.506 |
522.393.077 |
-6,98 |
Thái Lan |
482.876.429 |
519.625.813 |
-7,07 |
Ôxtrâylia |
461.364.413 |
287.639.856 |
+60,4 |
Mêhicô |
457.653.137 |
90.232.086 |
+407,2 |
Braxin |
433.390.347 |
346.569.538 |
+25,05 |
Thụy Điển |
428.301.096 |
381.619.425 |
+12,23 |
Namphi |
426.574.006 |
346.509.948 |
+23,11 |
Trung Quốc |
367.214.995 |
344.832.413 |
+6,49 |
Malaysia |
353.095.875 |
366.152.512 |
-3,57 |
Singapore |
241.840.295 |
217.471.113 |
+11,21 |
Ảrập xêút |
147.953.365 |
48.492.750 |
+205,1 |
Phillippin |
113.097.718 |
105.631.008 |
+7,07 |
Bồ Đào Nha |
110.817.520 |
92.924.221 |
+19,26 |
Côlômbia |
104.448.843 |
51.098.080 |
+104,41 |
Đài Loan |
89.057.425 |
257.429.771 |
-65,41 |
Newzilân |
87.848.165 |
62.625.867 |
+40,27 |
Ucraina |
59.818.169 |
65.845.841 |
-9,15 |
Nhật Bản |
44.703.831 |
35.040.240 |
+27,58 |
Xlôvakia |
44.613.449 |
19.870.741 |
+124,52 |
Campuchia |
137.536 |
2.889.825 |
-95,24 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|