|
Biểu thống kê tình hình xuất nhập khẩu tháng 6/2011 của Tổng cục Hải quan đã có một thay đổi lớn, khi thêm 4 nhóm mặt hàng xuất khẩu và 5 nhóm hàng nhập khẩu so với cách đây một tháng.
Cụ thể, số liệu xuất khẩu đã cập nhật thêm kim ngạch nhóm mặt hàng xơ, sợi dệt các loại; kim loại thường khác và sản phẩm; điện thoại các loại và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện. Phía nhập khẩu thì bổ sung ngô; dầu thô; phế liệu sắt thép; hàng điện gia dụng và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện.
Theo thông tin Tổng cục Hải quan, từ năm 2008 đến nay, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu một số nhóm hàng chưa thể hiện trong các biểu báo cáo (thuộc nhóm “Hàng hóa khác”) liên tục tăng khiến trị giá nhóm hàng này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Cụ thể, trong năm 2008 tỷ trọng nhóm hàng này chỉ chiếm 10% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tất cả các mặt hàng, năm 2009 và năm 2010 là 11% và 13%. Trong 6 tháng đầu năm 2011, tổng trị giá xuất nhập khẩu nhóm hàng này chiếm tới hơn 14% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua Hải quan cũng nhận được yêu cầu của một số bộ, ngành, hiệp hội và người sử dụng số liệu thống kê đề nghị tách một số nhóm hàng xuất khẩu, nhập khẩu có kim ngạch cao và xu hướng tăng trong thời gian tới để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý, điều hành và nghiên cứu.
Từ những nguyên nhân đó, Hải quan đã bổ sung 9 nhóm hàng có trị giá xuất khẩu, nhập khẩu có kim ngạch lớn và ổn định trong hai năm qua, như đề cập ở trên, và tách 2 nhóm hàng mới từ các nhóm hàng xuất khẩu chính gồm: sắn từ nhóm hàng sắn và các sản phẩm từ sắn; sản phẩm gỗ từ nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ thành chỉ tiêu phụ.
“Để đảm bảo tính so sánh của số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, những thay đổi này sẽ được cập nhật, bổ sung các biểu của năm 2011 và năm 2010, đã được thống kê Hải quan phổ biến trước đó”, nguồn tin từ cơ quan này cho hay.
Thống kê kim ngạch xuất nhập các nhóm hàng bổ sung |
|
Kim ngạch 6 tháng 2011 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2010 |
Xuất khẩu |
Lượng (tấn) |
Giá trị (USD) |
Lượng (%) |
Giá trị (%) |
Xơ, sợi dệt các loại |
233.057 |
896.008.330 |
5,2 |
47,1 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
239.778.183 |
|
12,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
2.147.543.843 |
|
196,3 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
|
92.919.851 |
|
-53,2 |
Phế liệu sắt thép |
1.121.837 |
501.355.271 |
19,1 |
40,0 |
Hàng điện gia dụng & linh kiện |
|
415.792.124 |
|
27,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
968.158.937 |
|
51,4 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập khẩu |
|
|
|
|
Ngô |
619.967 |
199.134.019 |
-42,7 |
-24,5 |
Dầu thô |
380.507 |
336.393.688 |
|
|
Theo VnEconomy
|