Home Page About us Transport Yellow Pages Forum VIL
Tracuu
Su Kien



Username
Password
 
Đăng ký mới


Phòng kinh doanh:
028
3513 6399
 

Đăng nhập

     

Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ

12/13/2011 9:36:26 AM

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10/2011 đạt 986,2 triệu USD, tăng 58,01% so với tháng 10/2010, nâng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm của Việt Nam sang thị trường này lên 8,5 tỷ USD, tăng 58,92% so với cùng kỳ năm trước.

Cao su – là mặt hàng chính xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm, với kim ngạch trong tháng là 106,6 triệu USD, giảm 31,23% so với tháng 10/2010 và giảm 34,22% về lượng và giảm 48,68% về trị giá so với tháng 9. Tính chung 10 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc lên 1,4 tỷ USD, chiếm 17,29% tỷ trọng, tăng 51,61% so với cùng kỳ năm trước.

Cao su xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10 là SVR 3L với đơn giá 4.564,3 USD/tấn, SVR 10 có giá 4.395,5 USD/tấn.

Trong những ngày đầu tháng 11, xuất khẩu cao su sang thị trường này trong tình trạng đóng băng. Có vài nghìn tấn cao su đang tắc tại cửa khẩu Móng Cái, các đơn vị xuất khẩu chưa có cách giải quyết và đang chờ hỗ trợ của nhà nước.

Thị trường xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên tại cặp cửa khẩu tiểu ngạch Lục Lầm – La Phù vẫn chìm trong trạng thái trầm lắng, lẻ tẻ có giao dịch, mỗi ngày khoảng 100 – 200 tấn.

Về giá cả, so với tuần cuối tháng 10, giá cao su xuất khẩu tăng khoảng 100NDT/tấn, lên 23.900 NDT/tấn.

Các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tiếp tục thúc ép lực lượng doanh nghiệp và thương gia phía họ chuyển sang giao dịch hệ chính ngạch khi nhập cao su thiên nhiên của Việt Nam hay bất kỳ nước nào trong khu vực chuyển tải, tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu Móng Cái.

Tình hình này ảnh hưởng khá nặng nề đối với lực lượng kinh doanh xuất khẩu cao su Việt Nam. Vì từ nhiều thập kỷ nay, phương thức xuất nhập khẩu theo cơ chế tự do và quan hệ gắn bó với đối tác Trung Quốc phần nào đã có tính truyền thống, nay không dễ gì thay đổi được.

Hiện có vài nghìn tấn cao su đang ách tắc tại cửa khẩu Móng Cái, các đơn vị xuất khẩu chưa có cách giải quyết hữu hiệu và mong chờ sự hỗ trợ của nhà nước.

Đứng thứ hai là dầu thô với kim ngạch trong 10 tháng dầu năm là 831,4 triệu USD, tăng 181,92% so với cùng kỳ năm 2010.

Than đá là mặt hàng đứng thứ ba với kim ngạch xuất trong tháng là 69 triệu USD, tăng 90,21% so với  tháng 10/2010 nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm lên 806,4 triệu USD, tăng 14,06% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với gạo, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm nay tăng mạnh, về lượng tăng 176% lên 291.900 tấn, kim ngạch tăng 237% lên hơn 148 triệu đô la Mỹ, chưa kể xuất sang thị trường Hồng Kông hơn 129.000 tấn với kim ngạch 75 triệu đô la Mỹ.

Điều đáng nói là khác với nhiều mặt hàng nông sản khác được xuất qua Trung Quốc chủ yếu thông qua đường tiểu ngạch ở các cửa khẩu biên giới phía Bắc thì xuất khẩu gạo của Việt Nam lại chủ yếu theo đường chính ngạch.

Từ đầu năm đến nay, phần lớn gạo Việt Nam được xuất khẩu theo các hợp đồng thương mại, các hợp đồng gạo tập trung (hợp đồng cấp chính phủ) đang có xu hướng giảm và chững lại trong những tháng giữa và cuối năm.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 10, 10 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T10/2011

KNXK 10T/2011

KNXK T10/2010

KNXK 10T/2010

% tăng giảm KN so T10/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

986.287.380

8.562.053.862

624.207.785

5.387.707.743

58,01

58,92

cao su

106.654.666

1.480.141.874

155.083.616

976.296.625

-31,23

51,61

dầu thô

218.696.451

831.498.024

 

294.940.101

*

181,92

than đá

69.099.252

806.438.406

36.327.678

707.008.937

90,21

14,06

sắn và các sản phẩm từ sắn

59.772.152

753.236.835

32.044.629

384.842.515

86,53

95,73

xăng dầu các loại

76.425.408

562.090.365

46.322.557

248.183.464

64,99

126,48

gỗ và sản phẩm gỗ

43.347.871

556.059.857

33.827.081

324.712.664

28,15

71,25

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

66.338.545

523.228.950

68.850.402

532.060.348

-3,65

-1,66

Xơ sợi các loại

52.509.094

448.493.448

 

 

*

*

máy móc, thiết bị phụ tùng khác

26.312.778

233.001.029

21.318.650

191.168.114

23,43

21,88

hạt điều

32.243.211

214.597.828

18.434.182

134.024.623

74,91

60,12

giày dép các loại

25.485.335

196.617.401

18.339.478

122.490.708

38,96

60,52

hàng thủy sản

21.628.867

181.508.730

1.400.144

121.665.631

1.444,76

49,19

hàng dệt, may

24.478.852

163.499.859

10.455.305

68.736.286

134,13

137,87

Gạo

4.666.533

148.141.718

535.829

43.946.038

770,90

237,10

hàng rau quả

11.518.767

114.497.104

7.187.998

52.146.423

60,25

119,57

quặng và khoáng sản khác

6.847.182

97.749.492

9.179.350

65.959.791

-25,41

48,20

Phương tiện vân tải và phụ tùng

12.461.454

73.863.859

5.105.994

49.607.637

144,06

48,90

sản phẩm từ cao su

12.878.234

71.686.832

5.407.490

36.209.639

138,16

97,98

sản phẩm hóa chất

5.511.629

70.338.435

5.114.412

29.883.055

7,77

135,38

Điện thoại các loại và linh kiện

7.787.732

65.236.377

 

 

*

*

sắt thép các loại

511.052

59.863.891

8.039.462

70.522.404

-93,64

-15,11

cà phê

1.571.223

44.417.068

3.168.067

28.246.005

-50,40

57,25

dây điện và dây cáp điện

4.490.410

41.898.132

2.286.030

19.036.444

96,43

120,09

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

184.426

36.389.505

8.644.690

52.224.739

-97,87

-30,32

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.421.693

29.632.453

 

 

*

*

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.653.509

24.141.607

2.971.970

23.312.651

-10,72

3,56

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

2.205.530

19.754.949

1.928.703

9.945.468

14,35

98,63

chất dẻo nguyên liệu

706.333

18.778.048

5.369.576

13.992.440

-86,85

34,20

sản phẩm từ sắt thép

2.506.369

17.130.581

804.776

10.606.758

211,44

61,51

sản phẩm từ chất dẻo

1.927.460

16.691.288

1.887.785

14.452.855

2,10

15,49

hóa chất

1.780.385

16.520.440

2.657.575

35.189.379

-33,01

-53,05

chè

1.220.642

13.046.259

1.301.021

13.875.976

-6,18

-5,98

giấy và các sản phẩm từ giấy

705.681

5.467.718

379.785

3.289.259

85,81

66,23

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

561.460

4.029.994

 

 

*

*

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

216.882

2.203.549

 

851.101

*

158,91

sản phẩm gốm, sứ

113.593

1.143.602

114.839

1.446.805

-1,08

-20,96

 Theo Vinanet

TIN LIÊN QUAN
Xuất khẩu sang Trung Quốc: Nhiều hàng nông sản gặp khó (6/4/2014 9:34:28 AM)
Nỗi lo từ chính quyền cảng Trung Quốc (5/29/2014 9:18:46 AM)
Các nhà kinh doanh thủy sản Trung Quốc gặp khó (5/22/2014 10:07:19 AM)
Nga - Trung sắp xây cầu đường sắt xuyên biên giới đầu tiên (5/22/2014 9:01:48 AM)
Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: Cần chủ động, tránh lợi trước mắt (5/19/2014 8:44:44 AM)
Trung Quốc tính xây tuyến tàu cao tốc tới Mỹ (5/10/2014 9:22:33 AM)
Nhập khẩu tôm giống của Trung Quốc trong năm 2014 (5/6/2014 11:21:01 AM)
Cơ hội giảm nhập siêu từ Trung Quốc (4/19/2014 10:05:23 AM)
Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng mạnh (3/28/2014 10:06:17 AM)
Năm 2030: Trung Quốc sẽ trở thành thị trường XK lớn của Việt Nam (3/20/2014 9:56:29 AM)
THÔNG TIN KHÁC
BÌNH LUẬN

Bình luận của bạn

Nội dung:
Email / Tên / Điện thoại:
 

Bạn thấy giao diện mới của website như thế nào?
Rất đẹp
Đẹp
Bình thường
Không đẹp lắm

VẬN CHUYỂN CONTAINER QUỐC TẾ/NỘI ĐỊA UY TÍN, CHẤT LƯỢNG. HOTLINE: 0903 974 124
CÔNG TY TNHH CÁT TƯỜNG GIANG (CTG LOGISTICS & SHIPPING AGENCIES)

© 2005-2020 Bản quyền thuộc về Viện Logistics Việt Nam (VIL) - Liên hệ quảng cáo
Ghi rõ nguồn "VietnamShipper" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này

Tầng 25, Pearl Plaza - 561A Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM - Tel: (+84-8) 3513 6399 - Fax: (+84-8) 3513 6359 - Email: admin@vietnamshipper.com