|
Theo
thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2011 các loại vải nhập khẩu về Việt Nam trị
giá 6,73 tỷ USD, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước,
tăng 25,53% so với năm 2010; trong đó riêng tháng cuối năm nhập khẩu đạt 556,64
triệu USD, giảm 4,5% so với tháng liền kề trước đó.
Trung
Quốc vẫn là thị trường lớn nhất cung cấp vải nhập khẩu cho Việt Nam, chiếm
41,59% tổng kim ngạch, với trị giá 2,8 tỷ USD trong năm 2011, tăng 26,19% so
với năm 2010. Thị trường lớn thứ 2 về kim ngạch là Hàn Quốc, chiếm 20,04%,
đạt 1,35 tỷ USD, tăng 21,03%. Thứ 3 là thị trường Đài Loan 1,07 tỷ USD, chiếm
15,89%, tăng 18,86%. Tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên
100 triệu USD trong năm 2011 như: Nhật Bản 526,86 triệu USD; Hồng Kông 381,69
triệu USD và Thái Lan 180,91 triệu USD.
Năm
2011 nhập khẩu vải may mặc từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với
năm 2010; trong đó đáng chú ý nhất là nhập khẩu từ thị trường Philipines tuy
kim ngạch không lớn, chỉ đạt 1,82 triệu USD, nhưng đạt mức tăng trưởng mạnh
nhất 171,67% so với năm 2010; tiếp sau đó là cac thị trường cũng tăng trưởng
mạnh từ 40% đến trên 80% về kim ngạch như: Pháp (tăng 85,37%, đạt 6,39 triệu
USD); Bỉ (tăng 82,36%, đạt 4,16 triệu USD); Hoa Kỳ (tăng 65,22%, đạt 23,86
triệu USD); Đức (tăng 51,89%, đạt 40,27 triệu USD); Nhật (tăng 46,88%, đạt
526,86 triệu USD); Thái Lan (tăng 40,86%, đạt 180,91 triệu USD). Tuy nhiên,
nhập khẩu từ Đan Mạch và Singaporebị sụt giảm kim ngạch so với năm 2010, với
mức giảm lần lượt 45,67% và 14,74%, đạt 0,23 triệu USD và 3,69 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu vải may mặc từ các thị trường
năm 2011
ĐVT: USD
Thị
trường
|
T12/2011
|
Cả
năm 2011
|
Tăng,
giảm T12/2011 so với 11/2011
|
Tăng,
giảm T12/2011 so với 12/2010
|
Tăng,
giảm cả năm 2011 so với năm 2010
|
Tổng
cộng
|
556.642.412
|
6.730.383.787
|
-4,50
|
+4,93
|
+25,53
|
Trung
Quốc
|
224.770.899
|
2.799.288.612
|
-7,85
|
+3,30
|
+26,19
|
Hàn
Quốc
|
120.050.005
|
1.348.878.437
|
+3,10
|
+8,19
|
+21,03
|
Đài
Loan
|
75.577.905
|
1.069.163.968
|
-12,68
|
-8,87
|
+19,86
|
Nhật
Bản
|
56.950.850
|
526.857.847
|
+2,62
|
+35,94
|
+46,88
|
Hồng
Kông
|
32.163.068
|
381.692.214
|
+1,91
|
-3,80
|
+12,50
|
Thái
Lan
|
13.291.539
|
180.912.861
|
-18,89
|
-15,55
|
+40,86
|
Italia
|
2.285.046
|
66.322.192
|
-12,82
|
-23,00
|
+33,36
|
Malaysia
|
5.820.156
|
59.030.164
|
+14,28
|
+26,15
|
+37,25
|
Indonesia
|
4.998.935
|
47.903.383
|
+20,78
|
+37,92
|
+5,25
|
Ấn
Độ
|
4.450.948
|
45.866.576
|
-17,74
|
+40,00
|
+33,32
|
Pakistan
|
1.648.465
|
44.294.254
|
-50,82
|
*
|
*
|
Đức
|
2.976.282
|
40.270.605
|
+3,53
|
+0,72
|
+51,89
|
Hoa
Kỳ
|
1.667.054
|
23.859.701
|
+112,71
|
+2,60
|
+65,22
|
Thổ
Nhĩ Kỳ
|
2.891.779
|
20.489.849
|
+135,21
|
*
|
*
|
Anh
|
621.602
|
11.438.241
|
-20,19
|
-32,89
|
+24,64
|
Pháp
|
612.164
|
6.391.243
|
+29,69
|
+103,29
|
+85,37
|
Bỉ
|
326.760
|
4.161.882
|
+2,80
|
-22,55
|
+82,36
|
Thuỵ
Sĩ
|
574.029
|
3.799.613
|
+56,94
|
*
|
*
|
Singapore
|
312.739
|
3.694.789
|
+36,12
|
-19,24
|
-14,74
|
Philipines
|
154.967
|
1.820.126
|
-5,99
|
+466,01
|
+171,67
|
Brunei
|
0
|
987.145
|
*
|
*
|
+29,37
|
Đan
Mạch
|
22.153
|
231.741
|
-38,54
|
+5,75
|
-45,67
|
Theo Vinanet
|