|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ trong 2 tháng đầu năm 2013 đạt 154,6 triệu USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu đạt khoảng 139,6 triệu USD, tăng 25,3% và nhập khẩu đạt gần 15 triệu USD, tăng 14,5%. Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ thặng dư 124,6 triệu USD.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 2 tháng đầu năm 2013, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện có kim ngạch lớn nhất đạt 47,8 triệu USD, tăng 243,9% so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp đến là mặt hàng xơ, sợi dệt đạt 39,1 triệu USD, tăng 32,5%; dệt, may đạt 11,7 triệu USD, tăng 37,6%; cao su đạt 7,4 triệu USD, giảm 36,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 5,9 triệu USD, tăng 181%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,8 triệu USD, tăng 40%; máy móc, thiết bị, dụng cụ đạt 2,3 triệu USD, giảm 30,3%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng tuy là thế mạnh của Việt Nam như thủy sản, hạt tiêu, gạo nhưng kim ngạch còn hạn chế. Một số mặt hàng khác như: giày dép các loại, sắt thép các loại, phương tiện vận tải và phụ tùng có kim ngạch giảm trong 2 tháng đầu năm 2013.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ 2 tháng đầu năm 2013
ĐVT: triệu USD
STT |
Mặt hàng |
Giá trị |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2012 (%) |
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
47,8 |
243,9% |
2 |
Xơ, sợi dệt |
39,1 |
32,5% |
3 |
Dệt, may |
11,7 |
37,6% |
4 |
Cao su |
7,4 |
-36,2% |
5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
5,9 |
181% |
6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2,8 |
40% |
7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
2,3 |
-30,3% |
8 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1,9 |
90% |
9 |
Giày dép các loại |
1,8 |
-21,7% |
10 |
Sắt thép các loại |
1,6 |
-38,5% |
11 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
0,9 |
-35,7% |
12 |
Thủy sản |
0,4 |
0% |
13 |
Hạt tiêu |
0,4 |
-42,9% |
14 |
Gạo |
0,4 |
900% |
|
Tổng cộng |
139,6 |
25,3% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Xét về các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Thổ Nhĩ Kỳ trong 2 tháng đầu năm 2013,mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác có kim ngạch lớn nhất đạt 4,0 triệu USD, tăng 263,6% so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp đến là mặt hàng vải các loại đạt 2,8 triệu USD, tăng 100%; dược phẩm đạt 1,7 triệu USD, tăng 30,8%; còn lại các mặt hàng khác như: sản phẩm hóa chất, sản phẩm từ chất dẻo, sắt thép các loại và linh kiện ô-tô có kim ngạch nhập khẩu hạn chế.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Thổ Nhĩ Kỳ 2 tháng đầu năm 2013
ĐVT: triệu USD
STT |
Mặt hàng |
Giá trị |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2012 (%) |
1 |
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
4,0 |
263,6% |
2 |
Vải các loại |
2,8 |
100% |
3 |
Dược phẩm |
1,7 |
30,8% |
4 |
Sản phẩm hóa chất |
0,6 |
20% |
5 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
0,4 |
0% |
6 |
Sắt thép các loại |
0,2 |
-93,9% |
7 |
Linhkiện ô-tô |
0,09 |
-10% |
|
Tổng cộng |
15,0 |
14,5% |
Theo Vnciem
|