|
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, quý I năm 2013 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Ukraine đạt 95 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 57,5 triệu USD, tăng 23%; nhập khẩu của Việt Nam đạt 37,5 triệu USD, giảm 2%.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Ucraina tăng trong thời gian này là nhờ vào những mặt có kim ngạch tăng trưởng như hàng thủy sản, chiếm 15,58% thị phần, tương đương với 8,9 triệu USD, tăng 8,44% so với cùng kỳ năm 2012 – đây cũng là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao. Kế đến là hạt điều, tăng 80,57%, tương đương 2 triệu USD; gạo tăng 164,72% đạt kim ngạch 1,3 triệu USD. Đáng chú ý mặt hàng sắt thép các loại, tuy kim ngạch chỉ đạt 884,8 nghìn USD, nhưng lại tăng tới 1541,13% so với cùng kỳ và cũng là mặt hàng có sự tăng trưởng vượt bậc.
Tính đến tháng 3 năm 2013, Ukraine có 12 dự án đầu tư tại Việt Nam còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 27,3 triệu USD, đứng thứ 60 trong số 98 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Đến nay Ukraine đã đầu tư vào các lĩnh vực như vận tải kho bãi; công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ. Hiện nay, Việt Nam đầu tư 5 dự án sang Ukraine với tổng số vốn đăng ký là 2,98 triệu USD, trong đó tiêu biểu là dự án của Công ty Đầu tư phát triển nông nghiệp MIMO vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Với sự nỗ lực của cả Việt Nam và Ukraine, trong thời gian qua hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước đã có những bước phát triển tích cực. Dự kiến năm 2013 kim ngạch thương mại hai chiều sẽ đạt khoảng 350 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 240 triệu.
Bên cạnh đó, nhằm giúp nhau học hỏi kiến thức để cùng phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp thu công nghệ tiên tiến của Ukraine, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế của Việt Nam, hai nước đang thúc đẩy quá trình nghiên cứu về khả năng đàm phán, ký kết một Hiệp định thương mại tự do song phương.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Ucraina tháng 3, 3 tháng 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng |
KNXK 3T/2013 |
KNXK 3T/2012 |
% so sánh |
Tổng kim ngạch |
57.482.998 |
46.731.385 |
23,01 |
Hàng thủy sản |
8.954.559 |
8.257.459 |
8,44 |
hàng dệt, may |
3.207.434 |
5.456.591 |
-41,22 |
hạt tiêu |
2.194.039 |
3.433.362 |
-36,10 |
Hạt điều |
2.002.269 |
1.108.861 |
80,57 |
gạo |
1.349.550 |
509.810 |
164,72 |
giày dép các loại |
1.224.340 |
1.443.333 |
-15,17 |
sắt thép các loại |
884.833 |
53.916 |
1.541,13 |
sản phẩm từ chát dẻo |
774.353 |
1.481.363 |
-47,73 |
cao su |
616.240 |
820.900 |
-24,93 |
Hàng rau quả |
407.444 |
443.977 |
-8,23 |
gỗ và sản phẩm |
231.855 |
344.143 |
-32,63 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo vinanet
|