|
Trong tháng 6/2013, xuất khẩu sản phẩm túi xách, vali, mũ và ô dù của Việt Nam sang các thị trường đạt 169,71 triệu USD, giảm 9,34% so với tháng 5/2013 song tăng 22,34% so với tháng 6/2012; nâng tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm 2013 lên 911,62 triệu USD, tăng 21,74% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù của Việt Nam khá rộng; trong đó Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp, Trung Quốc là những thị trường chính, tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó, một số thị trường như Hồng Kông, UAE, Thụy Sỹ,.. cũng rất tiềm năng.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa Kỳ đạt giá trị lớn nhất 391,62 triệu USD trong 6 tháng đầu năm, chiếm 44,77% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt mức tăng trưởng 29,75% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 6, kim ngạch đạt 74,78 triệu USD, giảm 13,88% so với tháng trước đó nhưng tăng 27,15% so với tháng 6 năm 2012.
Thị trường đứng thứ hai về kim ngạch là Nhật Bản đạt 111,575 triệu USD, chiếm 12,76% tổng kim ngạch, tăng 30,05% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Đức đạt 66,16 triệu USD, chiếm 7,56%, tăng 27,12%.
Kim ngạch xuất khẩu vali, túi xách sang hầu hết các thị trường trong 6 tháng đầu năm đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ. Trong đó, đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang Cộng hòa Séc tuy kim ngạch không cao, chỉ đạt 2,67 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì đạt mức tăng trưởng cao nhất, tới 58,28%. Bên cạnh đó còn có một số thị trường đạt tăng trưởng cao từ 40-50% về kim ngạch so với cùng kỳ như Thái Lan (+50,67%), Thụy Điển (+49,7%), Italia (+47,26%), Malaysia (+45,7%), Hồng Kông (+45,27%)…. Ngược lại xuất khẩu sang thị trường Brazin có sự sụt giảm mạnh (-55,47%), Pháp (-24,10%).
Riêng trong tháng 6, thị trường có sự tăng trưởng đột biến về kim ngạch là thị trường Ba Lan, tăng tới 75,33% so với tháng 5. Ngược lại, xuất khẩu sang Singapore và Nga lại sụt giảm mạnh so với tháng trước với mức giảm lần lượt là 50,07% và 46,44%.
Dự kiến năm 2013, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của nước ta có thể vượt 1,7 tỷ USD. Điều đáng nói là xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù chủ yếu là nhờ khu vực thủ công, làng nghề và nguyên phụ liệu trong nước. Bởi vậy, xuất khẩu các mặt hàng này có giá trị gia tăng cao và góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động, nhất là ở nông thôn. Tăng cường xuất khẩu mặt hàng này là hướng tích cực để chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, để xuất khẩu các mặt hàng này tăng trưởng bền vững, cần có sự nhìn nhận vị trí quan trọng của ngành hàng này, cũng như chính sách hỗ trợ về đất đai, vốn và lãi suất, thị trường...
Thị trường xuất khẩu vaili, túi xách, ô dù 6 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường |
T6/2013 |
Chênh lệch so với T5/2013
(%) |
Chênh lệch so với T6/2012 (%) |
6T/2013 |
Chênh lệch so với cùng kỳ năm ngoái (%) |
Tổng kim ngạch |
169.710.471 |
-9,34 |
+22,34 |
911.621.028 |
+21,74 |
Hoa Kỳ |
74.778.993 |
-13,88 |
+27,15 |
391.624.307 |
+29,75 |
Nhật Bản |
18.500.655 |
+14,91 |
+19,97 |
111.575.852 |
+30,05 |
Đức |
11.709.043 |
+2,27 |
+63,08 |
66.157.899 |
+27,12 |
Bỉ |
9.138.075 |
-27,89 |
-3,28 |
50.070.001 |
+8,78 |
Hàn Quốc |
4.367.622 |
-25,93 |
+12,98 |
31.936.083 |
+22,53 |
Hà Lan |
7.098.658 |
+44,61 |
+51,47 |
29.118.973 |
+17,19 |
Pháp |
5.149.139 |
-13,98 |
-21,96 |
28.465.766 |
-24,10 |
Trung Quốc |
4.472.239 |
-14,71 |
+60,45 |
23.168.675 |
+44,86 |
Anh |
4.729.916 |
+7,11 |
+45,48 |
21.847.503 |
+6,93 |
Canada |
3.629.462 |
-17,64 |
+44,59 |
17.413.700 |
+4,77 |
Tây Ban Nha |
3.157.404 |
+14,55 |
+40,86 |
15.175.474 |
+19,17 |
Italia |
3.581.872 |
+39,72 |
+66,23 |
14.618.100 |
+47,26 |
Hồng Kông |
2.434.484 |
-16,62 |
+10,24 |
12.097.733 |
+45,27 |
Thụy Điển |
1.583.247 |
-21,45 |
+25,67 |
8.937.438 |
+49,71 |
Australia |
1.625.376 |
-11,07 |
-29,82 |
8.755.945 |
-4,01 |
Nga |
1.204.027 |
-46,44 |
+86,53 |
7.020.339 |
+25,70 |
Braxin |
620.216 |
-39,49 |
-68,85 |
5.267.163 |
-55,47 |
Mexico |
775.367 |
-22,90 |
-30,93 |
4.638.628 |
-6,45 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
540.381 |
+33,51 |
+18,34 |
4.320.917 |
+17,32 |
Đài Loan |
799.418 |
-20,52 |
-13,97 |
4.241.688 |
-0,82 |
Thụy Sĩ |
618.883 |
+10,81 |
+38,13 |
3.875.598 |
+23,73 |
Singapore |
283.379 |
-50,07 |
-55,13 |
3.101.665 |
+1,82 |
Thái Lan |
420.119 |
-29,16 |
+30,29 |
2.964.421 |
+50,67 |
CH Czech |
672.860 |
-15,00 |
+191,89 |
2.668.994 |
+58,28 |
Malaysia |
468.504 |
-8,29 |
+25,96 |
2.272.598 |
+45,70 |
Ba Lan |
301.825 |
+75,33 |
-2,49 |
1.686.883 |
+26,04 |
Đan Mạch |
309.808 |
-39,23 |
-6,52 |
1.651.420 |
+7,80 |
Theo vinanet
|