|
Australia nhập khẩu rất nhiều sản phẩm khác nhau từ các nước Châu Á Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Hầu hết các mặt hàng mà Australia có nhu cầu nhập khẩu đều là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ...
Một trong số những lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Australia đó là vị trí địa lý, so với Mỹ và Châu Âu thì Australia gần hơn rất nhiều. Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra, Hiệp định tự do thương mai giữa các nước Asean với Australia trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn. Tuy nhiên, những khó khăn chính mà các doanh nghiệp của Việt Nam khi xuất khẩu vào Australia gặp phải là cạnh tranh về giá. Hiện nay Australia nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau, từ Châu Á, Thái Bình Dương... nên giá phải hợp lý thì mới được chấp nhận rộng rãi tại Australia.
Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (ngày 26/2/1973) đến nay, trải qua 40 năm, quan hệ Việt Nam-Australia đã đạt những thành tựu to lớn và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hợp tác kinh tế giữa hai bên được củng cố, kim ngạch thương mại hai chiều không ngừng tăng. Với tốc độ tăng trưởng bình quân 17%/năm, Australia là 1 trong 10 đối tác xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam. Mặc dù thị phần xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Australia chưa cao nhưng đã có những chuyển biến tích cực (tăng từ 1,25% năm 2011 lên 1,3% trong năm 2012). Trong 9 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang Australia đạt 2,45 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Australia gồm dầu và các sản phẩm từ dầu; thiết bị điện tử, điện thoại; thủy sản (chủ yếu là tôm); máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; hạt điều; đồ nội thất; đồ gỗ; giày dép;...Trong đó đạt trị giá xuất khẩu cao nhất là dầu thô, thu về 1,11 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 45,5% tổng trị giá xuất khẩu; đứng thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 327,33 triệu USD, tăng 31%, chiếm 13,3%. Hàng thủy sản đứng thứ ba, trị giá 131,77 triệu USD, chiếm 5,3% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong 9 tháng đầu năm 2013.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng (+22,1%); giày dép các loại (+19,3%); cà phê (+ 35,8%); rau quả (+40,9%);...
Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia tháng 9 và 9 tháng năm 2013
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 9/2013 |
9Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
|
|
393.093.635 |
|
2.457.062.629 |
Dầu thô |
Tấn |
230.453 |
210.415.452 |
1.286.891 |
1.118.494.204 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
USD |
|
46.670.574 |
|
327.331.419 |
Hàng thủy sản |
USD |
|
22.287.313 |
|
131.775.050 |
Gỗ và sp gỗ |
USD |
|
12.466.596 |
|
89.647.342 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
10.540.515 |
|
81.376.241 |
Giày dép các loại |
USD |
|
9.852.236 |
|
75.387.414 |
Hạt điều |
Tấn |
1.683 |
11.428.264 |
10.381 |
72.766.527 |
Hàng dệt may |
USD |
|
7.173.709 |
|
66.526.888 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
USD |
|
4.648.901 |
|
47.160.043 |
Sản phẩm từ sắt thép |
USD |
|
4.689.711 |
|
29.835.570 |
Sp từ chất dẻo |
USD |
|
3.125.142 |
|
26.095.522 |
Cà phê |
Tấn |
1.279 |
2.664.533 |
12.078 |
25.563.318 |
Giấy và các sp từ giấy |
USD |
|
2.049.984 |
|
16.308.882 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
1.785.957 |
|
15.283.588 |
Hàng rau quả |
USD |
|
1.375.523 |
|
11.572.195 |
Sắt thép các loại |
Tấn |
1.987 |
1.679.194 |
12285 |
11.507.577 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
USD |
|
12.933.732 |
|
11.278.222 |
Đá quý, kim loại quý và sp |
USD |
|
899.463 |
|
10.363.624 |
Sp gốm sứ |
USD |
|
1.309.712 |
|
9.559.487 |
Sp từ cao su |
USD |
|
1.101.450 |
|
9.226.757 |
Hạt tiêu |
Tấn |
144 |
1.067.018 |
1.161 |
8.751.123 |
Sp hóa chất |
USD |
|
1.297.950 |
|
8.214.312 |
Sp mây, tre, cói và thảm |
USD |
|
1.180.702 |
|
6.816.073 |
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
USD |
|
1.101.032 |
|
6.693.948 |
Chất dẻo nguyên liệu |
Tấn |
216 |
332.190 |
2.205 |
3.836.511 |
Dây điện và dây cáp điện |
USD |
|
373.634 |
|
3.451.450 |
Gạo |
Tấn |
570 |
400.079 |
5.024 |
3.369.938 |
Than đá |
Tấn |
|
|
7.020 |
1.368.300 |
Xăng dầu các loại |
Tấn |
|
|
190 |
192.280 |
(Tổng cục hải quan)
Theo Bộ Công Thương
|