|
Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam, sau Trung Quốc và Mỹ. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước Việt Nam – Nhật Bản trong năm 2012 đạt 27 tỷ USD, tăng gần 50% so với 2008. Chín tháng đầu năm 2013, thương mại giữa 2 nước đạt 18,31tỷ USD; trong đó xuất khẩu sang Nhật đạt 9,87 tỷ USD và nhập khẩu hàng hóa từ Nhật trị giá 8,45tỷ USD. Như vậy xuất siêu của Việt Nam sang Nhật đạt 1,42 tỷ USD.
Hàng hóa việt Nam xuất khẩu sang Nhật tháng 9/2013 đạt trên 1,08 tỷ USD, tăng 4,26% so với tháng trước đó; đưa tổng kim ngạch cả 9 tháng đầu năm 2013 lên 9,87 tỷ USD, tăng nhẹ 1,26% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm gần 10,25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nhật rất đa dạng, phong phú, rất nhiều nhóm hàng đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên, trong đó có 3 nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch với mức trên tỷ USD đó là: hàng dệt may 1,74 tỷ USD, chiếm 17,66% tổng kim ngạch, tăng 20,21% so với cùng kỳ năm ngoái; dầu thô 1,51 tỷ USD, chiếm 15,31%, giảm 21,56%; Phương tiện vận tải phụ tùng 1,35 tỷ USD, chiếm 13,63%, tăng 7,57%.
Nhìn chung các nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật 9 tháng đầu năm đều có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, nhưng một số nhóm có mức tăng mạnh như: Hoá chất (+55,17%), Xơ sợi dệt các loại (+39,46%), Túi xách, ví, va li, mũ ô dù (+33,13%), Hạt tiêu (+29,43%). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng xăng dầu lại sụt giảm rất mạnh, giảm tới 99,85% so với cùng kỳ (chỉ đạt 47.900USD), Điện thoại các loại và linh kiện giảm 84,83%, Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (-54,85%), Sắn và sản phẩm từ sắn (-42,83%).
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Nhật 9 tháng đầu năm 2013.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T9/2013 |
9T/2013 |
T9/2013 so với T9/2012(%) |
9T/2013 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
1.082.834.113 |
9.865.441.811 |
+4,26 |
+1,26 |
Hàng dệt may |
229.832.578 |
1.742.436.557 |
+28,66 |
+20,21 |
Dầu thô |
67.950.558 |
1.510.748.143 |
-58,27 |
-21,56 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
153.867.454 |
1.345.028.541 |
+25,97 |
+7,57 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
99.318.629 |
881.003.532 |
-3,80 |
-3,33 |
Hàng thuỷ sản |
101.610.201 |
788.456.409 |
+7,55 |
+0,48 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
68.202.374 |
578.585.790 |
-6,02 |
+16,13 |
sản phẩm từ chất dẻo |
35.217.387 |
306.731.293 |
+19,74 |
+16,40 |
Giày dép các loại |
32.481.764 |
290.759.233 |
+31,06 |
+17,35 |
Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện |
27.972.881 |
222.851.385 |
-7,82 |
-13,79 |
Hoá chất |
24.329.449 |
177.187.841 |
+63,48 |
+55,17 |
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù |
16.210.736 |
167.817.348 |
+43,92 |
+31,13 |
Dây điện và dây cáp điện |
15.156.266 |
139.846.961 |
+11,67 |
-0,90 |
Cà phê |
11.566.347 |
138.158.099 |
+6,26 |
-3,09 |
sản phẩm từ sắt thép |
16.428.278 |
128.035.004 |
+30,14 |
+13,35 |
Than đá |
18.640.840 |
115.240.459 |
+44,43 |
-15,84 |
sản phẩm hoá chất |
9.365.202 |
94.944.283 |
-20,38 |
-10,16 |
Kim loại thường và sản phẩm |
8.835.084 |
73.487.425 |
-5,11 |
+14,06 |
Sản phẩm gốm sứ |
6.873.563 |
56.158.137 |
+15,15 |
+14,30 |
Gíây và các sản phẩm từ giấy |
6.898.740 |
55.813.576 |
+7,87 |
-4,37 |
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh |
6.050.352 |
51.240.766 |
+24,84 |
+14,63 |
Hàng rau quả |
4.438.180 |
46.503.602 |
-8,69 |
+17,04 |
sản phẩm từ cao su |
4.776.026 |
45.079.552 |
+12,41 |
+4,17 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
4.498.290 |
36.590.993 |
|
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
3.832.426 |
29.501.545 |
-2,55 |
+6,49 |
Sản phẩm mây, tre, cói thảm |
3.346.059 |
27.876.868 |
+24,74 |
+7,28 |
Xơ sợi dệt các loại |
2.464.514 |
25.505.945 |
+14,21 |
+39,46 |
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc |
2.588.563 |
23.742.502 |
+8,02 |
+17,22 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
2.925.576 |
23.026.892 |
-17,19 |
-54,85 |
Cao su |
1.962.292 |
17.786.847 |
-4,95 |
-23,47 |
Quặng và khoáng sản khác |
2.500.384 |
17.163.179 |
+56,63 |
-23,44 |
Hạt tiêu |
1.631.346 |
12.661.194 |
+196,66 |
+29,43 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1.796.392 |
11.391.827 |
-35,96 |
-84,83 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1.045.663 |
10.796.654 |
-28,48 |
-17,93 |
Hạt điều |
761.377 |
6.880.366 |
+16,94 |
+6,37 |
sắt thép các loại |
377.488 |
4.951.393 |
+16,40 |
+8,75 |
Phân bón |
165.404 |
3.838.239 |
|
|
Sắn và sản phẩm từ sắn |
997.492 |
1.974.150 |
+227,82 |
-42,83 |
Xăng dầu |
0 |
47.900 |
* |
-99,85 |
Đầu tư trực tiếp (FDI) của Nhật Bản vào Việt Nam tính đến tháng 20/9/2013 có 2.047 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 33,4 tỷ USD đưa Nhật trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhật là quốc gia cung cấp vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA của cộng đồng quốc tế dành cho Việt Nam. Riêng tại TP.HCM, Nhật Bản cũng là nhà đầu tư lớn, với 570 dự án có tổng vốn đầu tư đạt 3 tỷ USD.
Theo vinanet
|