|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Li-băng 9 tháng đầu năm 2013 đạt 39,1 triệu USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó xuất khẩu đạt 38,5 triệu USD (giảm 6% so với cùng kỳ năm 2012) và nhập khẩu đạt 0,6 triệu USD (tăng 206,2% so với cùng kỳ).
Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lượng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Li-băng tăng gấp đôi với cùng kỳ năm 2012. Cùng thời gian này năm ngoái, Việt Nam xuất khẩu khoảng 20 mặt hàng sang Li-băng nhưng đến năm 2013 số lượng các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên trên 40 mặt hàng. Trong đó, thủy sản và hạt điều vẫn hai mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này (thủy sản đạt 16,3 triệu USD và hạt điều đạt 8,3 triệu USD). Các mặt hàng khác xuất khẩu vào thị trường Li-băng như nông sản, hàng công nghiệp chế biến, hàng điện tử (điện thoại, thiết bị gia dụng), các sản phẩm thủ công mỹ nghệ...Tuy số lượng các mặt hàng có tăng nhưng do số lượng, khối lượng một số mặt hàng giảm nên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu có giảm so với cùng kỳ. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu đạt 38,5 triệu USD (giảm 6% so với cùng kỳ năm 2012)
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Li-băng 9 tháng đầu năm 2013
Tên hàng |
9 Tháng 2013(USD) |
9 Tháng 2012 (USD) |
Tăng giảm (%) |
Hàng Hải sản |
16.349.442 |
16.356.567 |
0,0 |
Hạt điều |
8.305.802 |
12,602,252 |
-34,1 |
Hàng hoá khác |
1.753.327 |
6,692,590 |
-73,8 |
Giày dép các loại |
1.482.861 |
1,003,557 |
47,8 |
Hạt Tiêu |
1.379.483 |
920,077 |
49,9 |
Cà phê |
953.650 |
861,936 |
10,6 |
Sản phẩm dệt may |
852.993 |
615,463 |
38,6 |
Xi măng |
746.250 |
- |
- |
Sản phẩm chất dẻo |
655.428 |
299,782 |
118,6 |
Đĩa lưu trữ thông tin thuộc nhóm 8523 |
594.517 |
- |
- |
Chè |
572.493 |
- |
- |
Gạo |
570.611 |
129,730 |
339,8 |
Linhkiện phụ tùng xe máy |
510.494 |
119,673 |
326,6 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng |
500.904 |
790,286 |
-36,6 |
Sản phẩm gỗ |
396.742 |
157,014 |
152,7 |
Bánh, kẹo & sản phẩm từ ngũ cốc |
372.416 |
214,813 |
73,4 |
Hàng rau quả |
305.986 |
167,844 |
82,3 |
Vải |
252.645 |
- |
- |
Linhkiện, phụ tùng CKD, SKD xe dưới 12 chỗ ngồi |
201.762 |
- |
- |
Xe máy nguyên chiếc |
159.352 |
- |
- |
Sản phẩm từ cao su |
145.167 |
- |
- |
Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng |
135.732 |
- |
- |
Điện thoại di động và linh kiện |
125.911 |
- |
- |
Máy hút bụi |
115.788 |
- |
- |
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm |
114.081 |
- |
- |
Quế |
104.440 |
- |
- |
Giấy các loại |
92.327 |
- |
- |
SP kim loại thường |
85.176 |
- |
- |
Sản phẩm hoá chất |
76.753 |
- |
- |
Phân bón loại khác |
71.448 |
- |
- |
Cơm dừa sấy khô |
63.895 |
- |
- |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện |
61.282 |
- |
- |
Túi sách, ví, vali và mũ, ô dù |
60.961 |
- |
- |
Sợi các loại |
56.935 |
- |
- |
Sản phẩm đá thuộc chương 68 |
53.434 |
- |
- |
PhânNPK |
44.850 |
- |
- |
Sản phấm sắt thép |
32.971 |
- |
- |
Bao bì thuộc chương 63 |
32.680 |
- |
- |
Sản phẩm gốm, sứ |
31.422 |
- |
- |
Nước uống các loại đóng chai |
|
|
|
(mã 2202) |
25.794 |
- |
- |
Cấu kiện nhà lắp ghép |
18.524 |
- |
- |
Tổng số |
38.466.728 |
40.931.583 |
-6,0 |
(Tổng cục Hải quan)
9 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này tăng trưởng khá so với cùng kỳ 2012 (tăng 206,2%). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là nguyên phụ liệu dệt may và da giày, các loại rau quả, và một số hàng hóa khác.
Li-băng là một quốc gia nhỏ trong khu vực Trung Đông nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu khá nhiều hàng hóa để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Việt Nam luôn ở thế xuất siêu với thị trường này. Tuy nhiên tỷ trọng hàng hóa Việt Nam còn rất thấp trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Li-băng. Các doanh nghiệp cần tích cực chủ động tìm hiều thông tin thị trường và cơ hội hợp tác kinh doanh tại Li-băng để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này.
Theo Bộ Công Thương
|