|
Đài Loan là thị trường nhập khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam, tháng đầu năm 2014 nhập khẩu từ Đài Loan trị giá 776,66 triệu USD, giảm 4,58% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 7,75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Đài Loan, có 16 mặt hàng đạt trên 10 triệu USD tháng 1/2014, trong đó có các mặt hàng đạt kim ngạch lớn là xăng dầu; vải; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; chất dẻo nguyên liệu; sắt thép; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hoá chất; xơ sợi...
Xăng dầu là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Đài Loan, trị giá 144 triệu USD trong tháng 1/2014, chiếm 18,58% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này, tăng 21,23% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ 2 về kim ngạch là mặt hàng vải may mặc 77,23 triệu USD, chiếm 9,94%, giảm 15,67%; tiếp sau đó là máy vi tính, điện tử 76,15 triệu USD, chiếm 9,81%, tăng 21,57%; máy móc, thiết bị 74,86 triệu USD, chiếm 9,64%, tăng 8,57%; nguyên liệu nhựa 63,43 triệu USD, chiếm 8,17%, giảm 12%; sắt thép 56,67 triệu USD, chiếm 7,3%, giảm 28,65%; hóa chất 44,29 triệu USD, chiếm 5,7%, tăng 36,61%.
Nhìn chung, nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Đài Loan tháng đầu năm nay đa phần đều sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, một số nhóm hàng sụt giảm mạnh gồm có: Linh kiện phụ tùng xe máy (-68,46%); thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-60,4%) ; cao su (-56,3%); đá quí, kim loại quí và sản phẩm (-54,14%).
Tuy nhiên, nhập khẩu phương tiện vận tải và phân bón tăng mạnh so với cùng kỳ với mức tăng 172,83% và 89,83%.
Trong quan hệ buôn bán với Đài Loan, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn (năm 2012 lên tới trên 6,5 tỷ USD, bằng 318,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan). Nguyên nhân chủ yếu làm cho nhập khẩu, nhập siêu từ Đài Loan khá cao là do Đài Loan có lượng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đứng hàng đầu, có số lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng xuất khẩu lao động tại đây đông, giá cả nhìn chung thấp.
Số liệu Hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan tháng 1/2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
T1/2014 |
T1/2013 |
T1/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
776.656.630 |
813.922.616 |
-4,58 |
Xăng dầu các loại |
144.317.312 |
119.041.765 |
+21,23 |
Vải các loại |
77.230.199 |
91.577.354 |
-15,67 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
76.153.228 |
62.641.770 |
+21,57 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
74.858.044 |
68.951.815 |
+8,57 |
Chất dẻo nguyên liệu |
63.434.927 |
72.086.550 |
-12,00 |
sắt thép |
56.669.382 |
79.428.431 |
-28,65 |
Hoá chất |
44.294.486 |
32.422.947 |
+36,61 |
Xơ sợi dệt các loại |
30.852.492 |
41.058.476 |
-24,86 |
Sản phẩm hoá chất |
26.620.381 |
30.694.243 |
-13,27 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
22.954.104 |
29.590.461 |
-22,43 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
22.516.682 |
17.657.868 |
+27,52 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
21.279.703 |
0 |
* |
Kim loại thường khác |
16.984.700 |
23.136.548 |
-26,59 |
sản phẩm từ chất dẻo |
14.665.349 |
14.518.090 |
+1,01 |
Giấy các loại |
13.647.767 |
16.214.749 |
-15,83 |
Sản phẩm từ sắt thép |
11.607.736 |
10.355.962 |
+12,09 |
Hàng thuỷ sản |
6.016.844 |
5.863.367 |
+2,62 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
5.208.041 |
5.073.876 |
+2,64 |
Cao su |
3.488.143 |
7.986.294 |
-56,32 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
3.049.966 |
4.202.023 |
-27,42 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
2.945.016 |
2.979.714 |
-1,16 |
Dây điện và dây cáp điện |
2.551.616 |
4.016.552 |
-36,47 |
Phân bón |
2.067.115 |
1.088.939 |
+89,83 |
Sản phẩm từ giấy |
1.972.439 |
2.481.152 |
-20,50 |
Sản phẩm từ cao su |
1.915.604 |
2.202.828 |
-13,04 |
Dược phẩm |
1.317.456 |
1.811.010 |
-27,25 |
Phương tiện vận tải phụ tùng khác |
1.255.937 |
460.340 |
+172,83 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
1.098.511 |
1.166.776 |
-5,85 |
Linh kiện phụ tùng ô tô |
1.021.525 |
1.296.873 |
-21,23 |
Linh kiện phụ tùng xe máy |
661.275 |
2.096.885 |
-68,46 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
628.199 |
885.812 |
-29,08 |
Quặng và khoáng sản khác |
302.863 |
0 |
* |
Phế liệu sắt thép |
244.364 |
0 |
* |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
146.375 |
369.846 |
-60,42 |
Bông các loại |
74.191 |
0 |
* |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
47.013 |
102.504 |
-54,14 |
Tham khảo một số nhóm hàng xuất nhập khẩu với Đài Loan tuần 3 tháng 2/2014
Mặt hàng |
ĐVT |
Giá |
Cửa khẩu |
Mã giao hàng |
Xuất khẩu |
|
|
|
|
Aó dệt kim nữ dài tay MRT201 LS ZIP WN ( PO :20838) |
chiếc |
14,04 |
Kho CFS Cty vận tải và thuê tàu |
FOB |
Chả cá đông lạnh có sử dụng đường tinh luyện (0.12)(TL); |
|
|
|
|
Size: 900-Up, (Packing: 10Kg x 2/ctn), BB: CASES. 013) |
kg |
2,21 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
ớt muối (700kg/thùng) |
thùng |
185 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Nước ổi cô đặc (23kg/thùng) |
kg |
1,67 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Nước dứa cô đặc (250kg/thùng) |
kg |
1,60 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Cao su thiên nhiên sơ chế đã định chuẩn về kỹ thuật (TSNR) SVR3L - Đóng đồng nhất 1.200 kg /kiện, hàng mới 100% xuất xứ Việt Nam |
tấn |
2.310 |
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Chè đen OPA |
kg |
1,67 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CFR |
Nhập khẩu |
|
|
|
|
Thép không hợp kim được cán phẳng, dạng cuộn, mới 100%, không được gia công quá mức cán nóng, chưa ngâm tẩy gỉ, kích thước: dày từ 4.8 mm đến 6.0 mm x rộng 700 mm trở lên x cuộn, được sản xuất theo tiêu chuẩn JIS 3101 Grade SS400 |
tấn |
493 |
Cảng Hải Phòng |
CIF |
Phân bón Potassium Sulphate (K2SO4), hàm lượng K2O 50%min, đóng gói 25kg/bao |
tấn |
580 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CIF |
Theo thuongmai.vn
|