|
Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi liên tục tăng trưởng dần đều qua các năm: năm 2012 đạt 722,6 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 612,6 triệu USD, và nhập khẩu 110 triệu USD; năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 920 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 765 triệu USD, nhập khẩu đạt 155 triệu USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi rất đa dạng, chủ yếu là giày dép, dệt may, cà phê, gạo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, mây tre đan, hải sản, sữa, hạt điều, than đá, gạo, mì ăn liền...
Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi chủ yếu các mặt hàng sắt thép, các loại kim loại thường, gỗ và các sản phẩm gỗ, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, bông, sợi các loại, phân bón.
Nam Phi là đối tác lớn nhất của Việt Nam ở châu Phi và Nam Phi đang có những điều kiện rất thuận lợi cho việc hợp tác thương mại với Việt Nam, khi Nam Phi là nước xuất khẩu chủ yếu các loại khoáng sản mà Việt Nam đang có nhu cầu để phát triển công nghiệp.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Nam Phi tháng 2/2014 sụt giảm 35,4% so với tháng đầu năm, đạt 45,43 triệu USD, nhưng tính chung cả 2 tháng kim ngạch vẫn tăng 19,52% so với cùng kỳ, đạt 115,5 triệu USD. Trong đó, chủ yếu là nhóm hàng điện thoại và linh kiện, chiếm tới 56,12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nam Phi, đạt 64,82 triệu USD trong 2 tháng.
Tháng 2/2014 chỉ có 2 nhóm hàng xuất khẩu sang Nam Phi đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng trước, đó là cà phê và hạt tiêu với mức tăng 11,24% và 101,32%; còn lại tất cả các mặt hàng khác đều bị sụt giảm so với tháng đầu năm; trong đó các mặt hàng sụt giảm mạnh trên 50% gồm có: dệt may, sản phẩm hóa chất và gỗ.
Mặc dù kim ngạch trong tháng 2 sụt giảm mạnh, nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu vẫn tăng trưởng ở hầu hết các mặt hàng; trong đó có một số nhóm hàng đạt mức tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: máy vi tính, điện tử tăng 235,64%, đạt 9,01 triệu USD; máy móc thiết bị tăng 335,97%, đạt 6,46 triệu USD; cà phê tăng 192,9%, đạt 4,21 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu gạo và sản phẩm hóa chất sang thị trường Nam Phi lại sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 50,55% và 81,39% so cùng kỳ.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu sang Nam Phi 2 tháng đầu năm.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so với T1/2014(%) |
2T/2014 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
45.427.232 |
115.500.894 |
-35,40 |
+19,52 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
23.908.754 |
64.819.389 |
-41,56 |
+25,89 |
Giày dép các loại |
4.902.103 |
10.934.266 |
-20,53 |
-15,93 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
4.359.654 |
9.010.182 |
-6,25 |
+235,64 |
Máy móc, thiết bị, phụ tùng |
2.231.820 |
6.455.113 |
-47,15 |
+336,97 |
Cà phê |
2.215.100 |
4.206.398 |
+11,24 |
+192,90 |
Dệt may |
1.071.849 |
3.613.638 |
-57,84 |
+12,65 |
Hạt tiêu |
1.221.175 |
1.827.757 |
+101,32 |
+0,16 |
Gạo |
474.748 |
1.405.723 |
-49,01 |
-50,55 |
Sản phẩm hóa chất |
332.800 |
1.150.872 |
-59,32 |
-81,39 |
Hạt điều |
424.832 |
1.096.062 |
-45,50 |
+54,83 |
Sản phẩm từ sắt thép |
372.591 |
1.029.855 |
-43,31 |
+27,40 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
181.926 |
984.616 |
-77,34 |
+23,22 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
422.939 |
898.135 |
-11,00 |
+19,75 |
Chất dẻo nguyên liệu |
165.000 |
330.400 |
-0,24 |
* |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
96.588 |
96.588 |
* |
* |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
- |
33.583 |
* |
+14,89 |
Theo Vinanet
|