|
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nam Phi đạt 230,13 triệu USD, tăng 19,65% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường Nam Phi gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; cà phê; hàng dệt may; gạo; hạt tiêu; hạt điều; gỗ và sản phẩm gỗ; sản phẩm hóa chất; sản phẩm từ sắt thép; phương tiện vận tải và phụ tùng; chất dẻo nguyên liệu; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc…Trong đó đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 122,68 triệu USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 53,3% tổng trị giá xuất khẩu.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang thị trường Nam Phi là giày dép các loại, trị giá 20,44 triệu USD, tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 19,98 triệu USD, tăng 165,32% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng mạnh sang thị trường Nam Phi trong 4 tháng đầu năm 2014 là cà phê, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 4.990 tấn cà phê, trị giá 9,56 triệu USD, tăng 394,06% về lượng và tăng 385,52% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 115,76%. Bên cạnh đó, cũng có một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch: Sản phẩm hóa chất giảm 69,08%; sản phẩm từ sắt thép giảm 3,04%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 14,91%; chất dẻo nguyên liệu giảm 27,89%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 47,36%.
Nam Phi là đối tác lớn nhất của Việt Nam ở châu Phi và Nam Phi đang có những điều kiện rất thuận lợi cho việc hợp tác thương mại với Việt Nam, khi Nam Phi là nước xuất khẩu chủ yếu các loại khoáng sản mà Việt Nam đang có nhu cầu để phát triển công nghiệp
Số liệu xuất khẩu của Tổng cục hải quan sang Nam Phi 4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
4Tháng/2014 |
4Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng |
|
192.331.730 |
|
230.131.264 |
|
+19,65 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
111.466.092 |
|
122.685.188 |
|
+10,07 |
Giày dép các loại |
|
19.961.317 |
|
20.445.642 |
|
+2,43 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
7.532.845 |
|
19.986.069 |
|
+165,32 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
4.521.758 |
|
9.756.167 |
|
+115,76 |
Cà phê |
1.010 |
1.970.711 |
4.990 |
9.568.195 |
+394,06 |
+385,52 |
Hàng dệt may |
|
5.795.300 |
|
7.540.107 |
|
+30,11 |
Gạo |
11.271 |
5.197.899 |
13.856 |
5.767.833 |
+22,93 |
+10,96 |
Hạt tiêu |
737 |
5.077.948 |
503 |
3.458.287 |
-31,75 |
-31,9 |
Hạt điều |
319 |
1.805.007 |
445 |
2.581.727 |
+39,5 |
+43,03 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
1.901.881 |
|
2.491.893 |
|
+31,02 |
Sản phẩm hóa chất |
|
7.468.764 |
|
2.309.402 |
|
-69,08 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
1.909.120 |
|
1.851.150 |
|
-3,04 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
2.002.130 |
|
1.703.702 |
|
-14,91 |
Chất dẻo nguyên liệu |
400 |
647.669 |
280 |
467.010 |
-30 |
-27,89 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
482650 |
|
254063 |
|
-47,36 |
Theo Vinanet
|