Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 6/2014, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, đạt 13,3 tỷ USD, tăng 22,17% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong thời gian này là hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm, hàng thủy sản…. trong đó hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 34,3% đạt 4,5 tỷ USD, tăng 14,85%; kế đến là mặt hàng giày dép, đạt 1,5 tỷ USD, tăng 21,39%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,5 tỷ USD, tăng 13,37%. Như vậy, 3 mặt hàng này đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm 53,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch, số thị trường có tốc độ kim ngạch giảm chỉ chiếm 26,4%.
Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có thêm các mặt hàng như phương tiện vận tải và phụ tùng, đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận, vải mành vải kỹ thuật và thức ăn gia súc – những mặt hàng này đều có đạt kim ngạch xuất khẩu khá.
Đối với mặt hàng thủy sản, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong 6 tháng đạt gần 3,6 tỷ USD, tăng mạnh 22,7% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt 805 triệu USD, tăng mạnh 41,3%...
Đặc biệt, xuất khẩu mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm sang thị trường Hoa Kỳ tuy kim ngạch chỉ đạt 172 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 1970,66% so với cùng kỳ năm 2013.
Không chỉ là thị trường xuất khẩu lớn của cả nước mà đối với các địa phương Hoa Kỳ cũng là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng. Điển hình như tỉnh Đồng Nai. Tin từ Sở Công thương cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2014, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Đồng Nai. Tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2014 gần 1,5 tỷ USD. Riêng trong tháng 6-2014, xuất khẩu vào thị trường trên đạt 280 triệu USD, tăng khoảng 86% so với tháng 5-2014. Mặt hàng Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều từ Đồng Nai là: dệt may, giày dép, sản phẩm từ sắt thép, gỗ, sản phẩm gỗ, cà phê và nhân hạt điều. Theo dự báo, những tháng tới xuất khẩu vào thị trường này vẫn tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao vì kinh tế nước này đang trên đà phục hồi. Trong đó, hàng dệt may, giày dép tiếp tục giữ mức xuất khẩu lớn nhất vào thị trường Hoa Kỳ. Hiện nhiều doanh nghiệp dệt may, giày dép đã nhận được đơn đặt hàng đến hết quý IV và cả năm 2014.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 6 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 6T/2014 |
KNXK 6T/2013 |
% so sánh |
Tổng kim ngạch |
13.302.485.307 |
10.888.821.735 |
22,17 |
hàng dệt, may |
4.572.604.384 |
3.981.393.871 |
14,85 |
giày dép các loại |
1.546.244.040 |
1.273.750.747 |
21,39 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
1.018.972.090 |
875.607.088 |
16,37 |
Hàng thuỷ sản |
804.718.225 |
578.568.402 |
39,09 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
753.802.301 |
131.659.083 |
472,54 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
734.057.056 |
169.036 |
434.160,78
|
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác |
591.313.619 |
20.585.450 |
2.772,48 |
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù |
528.990.412 |
391.624.307 |
35,08 |
hạt điều |
265.360.152 |
228.919.290 |
15,92 |
dầu thô |
225.896.527 |
338.773.268 |
-33,32 |
cà phê |
215.391.392 |
194.742.994 |
10,60 |
đá quý,kim loại quý và sản phẩm |
172.099.095 |
8.311.303 |
1.970,66 |
sản phẩm từ sắt thép |
167.650.922 |
46.441.783 |
260,99 |
Hạt tiêu |
164.815.695 |
120.080.075 |
37,25 |
sản phẩm từ chất dẻo |
125.495.599 |
90.483.442 |
38,69 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
68.705.612 |
59.579.547 |
15,32 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
56.919.844 |
636.260.513 |
-91,05 |
Hàng rau quả |
27.583.559 |
23.857.830 |
15,62 |
sản phẩm từ cao su |
27.326.239 |
23.747.631 |
15,07 |
Sản phẩm mây tre, cói và thảm |
26.940.939 |
23.761.712 |
13,38 |
Nguyên phụ liệu dệt may da, giày |
26.368.714 |
22.593.626 |
16,71 |
dây điệnvà dây cáp điện |
26.332.361 |
303.009.626 |
-91,31 |
sản phẩm gốm sứ |
26.130.476 |
20.846.377 |
25,35 |
cao su |
24.194.117 |
26.500.652 |
-8,70 |
thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh |
20.925.696 |
116.205.532 |
-81,99 |
hoá chất |
18.946.260 |
5.170.135 |
266,46 |
sắt thép các loại |
17.782.022 |
235.808.539 |
-92,46 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
16.649.006 |
14.561.017 |
14,34 |
xơ sợi các loại |
16.331.156 |
15.476.451 |
5,52 |
Gạo |
13.526.385 |
15.811.220 |
-14,45 |
sản phẩm hoá chất |
10.302.326 |
12.329.908 |
-16,44 |
chè |
5.580.901 |
4.946.441 |
12,83 |
máy ảnh máy quay phim và linh kiện |
3.375.866 |
448.274.819 |
-99,25 |
Xăng dầu các loại |
693.000 |
11.303.787 |
-93,87 |
Nguồn: Vinanet
|