|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm về Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 447,12 triệu USD, tăng 26,76% tăng so với cùng kỳ năm trước.
Bỉ là thị trường dẫn đầu cung cấp mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014, trị giá 18,58 triệu USD, giảm 32,67% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13% tổng trị giá xuất khẩu.
Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai cung cấp mặt hàng đá quý, kim loại quý cho Việt Nam, trị giá 51,58 triệu USD, chiếm 12% tổng trị giá nhập khẩu.
Đáng chú ý, nhập khẩu đá quý và kim loại quý từ thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh, tăng 100,9% so với cùng kỳ năm trước- là thị trường lớn thứ ba cung cấp cho Việt Nam.
Trong 9 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng mạnh từ một số thị trường: Canađa tăng 89,64%; nhập khẩu từ Ấn Độ tăng khá mạnh, tăng 193,27%; nhập khẩu từ Thái Lan tăng 56,81% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam giảm nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm từ một số thị trường: từ Nhật Bản giảm 11,25%; từ Pháp giảm 37,86%; từ Thụy Sĩ giảm 30,23%; từ Đài Loan giảm 76,76% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Hải quan về nhập khẩu đá quý, kim loại quý 9 tháng đầu năm 2014
Thị trường |
9Tháng/2013 |
9Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Tri giá |
Tổng |
352.732.397 |
447.126.836 |
+26,76 |
Bỉ |
86.418.469 |
58.183.290 |
-32,67 |
Hoa Kỳ |
56.990.916 |
51.589.859 |
-9,48 |
Trung Quốc |
23.913.997 |
48.044.327 |
+100,9 |
Canađa |
19.555.814 |
37.086.264 |
+89,64 |
Hồng Kông |
26.717.310 |
27.449.023 |
+2,74 |
UAE |
24.972.323 |
25.106.910 |
+0,54 |
Nhật Bản |
26.838.013 |
23.819.890 |
-11,25 |
Ấn Độ |
7.873.059 |
23.089.279 |
+193,27 |
Hàn Quốc |
16.028.671 |
18.174.548 |
+13,39 |
Ôxtrâylia |
8.295.392 |
9.429.312 |
+13,67 |
Pháp |
10.780.910 |
6.699.186 |
-37,86 |
Thái Lan |
2.350.229 |
3.685.388 |
+56,81 |
Thụy Sĩ |
3.432.089 |
2.394.564 |
-30,23 |
Đài Loan |
2.231.526 |
518.677 |
-76,76 |
Nam Phi |
|
83.131 |
|
Theo Bộ Công Thương
|