Trong tháng 10/2014, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Thái Lan đạt 307,8 triệu USD và nhập khẩu 703,7 triệu USD hàng hóa từ Thái Lan. Kết quả đó đã nâng tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Thái Lan 10 tháng năm 2014 lên đạt 8,64 tỷ USD.
Về xuất khẩu, tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2014, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Thái Lan đạt gần 2,85 tỷ USD; chiếm khoảng 2,3% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của cả nước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Thái Lan trong 10 tháng năm 2014 bao gồm: Điện thoại các loại và linh kiện 589,3 triệu USD, dầu thô 358,81 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng 247,47 triệu USD; sắt thép các loại 199,42 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng 199,4 triệu USD; hàng thủy sản 149,12 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 129 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu 5,79 tỷ USD hàng hóa từ Thái Lan sau 10 tháng; chiếm gần 4,8% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của cả nước.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Thái Lan trong 10 tháng năm 2014 bao gồm: Xăng dầu các loại 566,2 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 516,9 triệu USD; linh kiện, phụ tùng ô tô 450,6 triệu USD; hàng điện gia dụng và linh kiện 428,6 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu 441 triệu USD.
Theo sau đó là các mặt hàng khác như: hóa chất 238,1 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện 196,2 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại 179,8 triệu USD; vải các loại 173,4 triệu USD; giấy các loại 173,3 triệu USD; … Trong đó, đặc biệt phải kể đến mặt hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu.
Theo số liệu của Phòng thương mại Châu Âu (EuroCham), từ năm 2014, mức thuế áp dụng trên ô tô nguyên chiếc từ khu vực ASEAN (trong đó có Thái Lan) đã giảm xuống còn 50% và dự kiến sẽ tiếp tục giảm mức thuế xuống còn 0% vào năm 2018. Do đó, lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc từ các nước trong khu vực ASEAN đã tăng lên tương ứng với lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu.
Như vậy, tính riêng tháng 10/2014, Việt Nam nhập siêu khoảng 396 triệu USD từ Thái Lan; nâng tổng mức nhập siêu từ Thái Lan trong 10 lên tới 2,94 tỷ USD.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
10T/2014 |
10T/2013 |
10T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
2.845.869.660 |
2.600.720.063 |
+9,43 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
589.277.306 |
612.259.718 |
-3,75 |
Dầu thô |
358.805.157 |
235.526.593 |
+52,34 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
247.467.777 |
262.236.803 |
-5,63 |
Sắt thép |
199.422.630 |
188.690.546 |
+5,69 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
199.336.886 |
202.733.099 |
-1,68 |
Hàng thuỷ sản |
149.117.667 |
120.375.038 |
+23,88 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
128.994.303 |
133.082.518 |
-3,07 |
Cà phê |
68.710.078 |
19.151.150 |
+258,78 |
Xơ sợi dệt các loại |
62.236.055 |
56.688.547 |
+9,79 |
Sản phẩm từ sắt thép |
42.338.287 |
30.431.486 |
+39,13 |
Sản phẩm hoá chất |
40.879.376 |
42.834.447 |
-4,56 |
Hạt điều |
40.852.908 |
33.483.388 |
+22,01 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
40.621.084 |
35.571.191 |
+14,20 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
38.102.103 |
42.774.863 |
-10,92 |
Hàng dệt may |
35.109.379 |
39.576.469 |
-11,29 |
Chất dẻo nguyên liệu |
30.952.524 |
33.212.268 |
-6,80 |
Xăng dầu các loại |
29.913.443 |
31.160.404 |
-4,00 |
Sản phẩm Gốm sứ |
29.651.222 |
30.546.239 |
-2,93 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
29.351.215 |
- |
* |
Hàng rau quả |
26.117.905 |
25.481.262 |
+2,50 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
21.348.096 |
15.463.803 |
+38,05 |
Hạt tiêu |
20.333.691 |
13.615.907 |
+49,34 |
Giày dép |
19.117.103 |
20.582.305 |
-7,12 |
Phân bón các loại |
16.578.086 |
12.574.055 |
+31,84 |
Than đá |
15.340.163 |
9.738.535 |
+57,52 |
Dây điện và cáp điện |
14.425.605 |
16.371.128 |
-11,88 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
13.368.325 |
12.025.480 |
+11,17 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
11.619.970 |
9.631.017 |
+20,65 |
Giấy và sản phẩm từ giấy |
10.996.649 |
9.537.687 |
+15,30 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
10.674.194 |
|
* |
sản phẩm từ cao su |
9.631.179 |
7.351.792 |
+31,00 |
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù |
8.533.221 |
5.168.762 |
+65,09 |
Hoá chất |
5.559.839 |
5.770.875 |
-3,66 |
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh |
4.544.022 |
3.678.790 |
+23,52 |
Quặng và khoáng sản |
1.794.056 |
1.348.054 |
+33,08 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
1.609.773 |
1.396.652 |
+15,26 |
Theo Vinanet
|