|
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2015, thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sỹ giảm so với cùng kỳ năm 2014.Trong đó xuất khẩu thu về 26,3 triệu USD và nhập khẩu 48,7 triệu USD, giảm lần lượt 32% và 36,67%.
Việt Nam nhập khẩu từ Thụy Sỹ các mặt hàng như máy móc thiết bị, dược phẩm, máy vi tính sản phẩm điện tử, dược phẩm… trong đó máy móc thiết bị chiếm thị phần lớn và có kim ngạch nhập cao nhất, 19,1 triệu USD, chiếm 39,1% tổng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ năm 2014 lại giảm tới 5,588%.
Là mặt hàng chiếm thị phần lớn thứ hai sau máy móc thiết bị, nhưng tốc độ nhập khẩu hàng dược phẩm từ thị trường Thụy Sỹ lại tăng, tăng 9,79%.
Nhìn chung, hai tháng đầu năm, nhập khẩu từ Thụy Sỹ đều giảm ở hầu hết các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm chiếm phần lớn, tới 77%, trong đó nhập khẩu hàng nguyên phụ liệu dược phẩm giảm mạnh nhất, giảm 87,86%, kế đến là vải các loại giảm 78,89%.
Trong thời gian này, nhập từ Thụy Sỹ chỉ duy nhất 3 mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương đó là dược phẩm, sản phẩm hóa chất, hóa chất và hóa chất là hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 13,07%.
Thống kê tình hình nhập khẩu từ thị trường Thụy Sỹ 2 tháng 2015 – ĐVT: USD
|
2T/2015 |
2T/2014 |
% so sánh 2T/2015 với 2T/2014 |
tổng KN |
48.796.008 |
77.055.552 |
-36,67 |
máy móc, thiết bi, dụng cụ, phụ tùng khác |
19.105.317 |
43.300.025 |
-55,88 |
dược phẩm |
12.313.581 |
11.215.614 |
9,79 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
2.688.875 |
4.146.429 |
-35,15 |
sản phẩm từ chất dẻo |
1.639.670 |
1.769.437 |
-7,33 |
sản phẩm từ sắt thép |
937.517 |
2.574.109 |
-63,58 |
sản phẩm hóa chất |
767.128 |
670.941 |
14,34 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
644.879 |
805.315 |
-19,92 |
đá quý kim loại và sản phẩm |
606.349 |
633.499 |
-4,29 |
Hóa chất |
466.258 |
412.346 |
13,07 |
Chế phẩm thực phẩm |
121.444 |
|
|
nguyên phụ liệu dược phẩm |
86.737 |
714.341 |
-87,86 |
vải các loại |
57.523 |
272.532 |
-78,89 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)
Theo Vinanet
|