|
Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 4,17 tỷ USD, tăng 21,94% so với cùng kỳ năm trước.
Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 673,14 triệu USD, tăng 29,53% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Hoa Kỳ, trị giá 284,78 triệu USD, tăng 0,21%; đứng thứ ba là thị trường Đức, thu về 269,25 triệu USD, tăng 45,97% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Indonêsia tăng 66,16%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 77,07%; xuất sang Ôxtrâylia tăng 82,35%; xuất sang Mêhicô tăng 183,4%; sang Côlômbia tăng 106,34%; đáng chú ý thị trường Nhật Bản mặc dù có kim ngạch xuất khẩu nhỏ nhưng lại là thị trường có mức tăng mạnh nhất, tăng 292,37% so với cùng kỳ năm trước.
Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: Xuất sang Anh giảm 11,62%; xuất sang Thái Lan giảm 1,71%; sang Nga giảm 27,58%; Hồng Kông giảm 41,14%; Trung Quốc giảm 33,25%.
Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng là một bộ phận của nền kinh tế trong nước, nên kết quả tăng trưởng cao của kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện nói riêng, cũng như của toàn bộ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nói chung đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng cao của xuất khẩu, vào việc giảm nhập khẩu, góp phần chuyển vị thế từ nhập siêu sang xuất siêu.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại và linh kiện 2 tháng năm 2015
Thị trường |
2 Tháng/2014 |
2 Tháng/2015 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
3.419.787.103 |
4.170.081.403 |
+21,94 |
UAE |
519.684.379 |
673.145.312 |
+29,53 |
Hoa Kỳ |
284.188.013 |
284.788.091 |
+0,21 |
Đức |
184.455.591 |
269.258.984 |
+45,97 |
Áo |
244.128.820 |
257.406.556 |
+5,44 |
Indonêsia |
119.972.557 |
199.351.705 |
+66,16 |
Pháp |
154.989.294 |
183.181.430 |
+18,19 |
Ấn Độ |
90.754.329 |
175.827.700 |
+93,74 |
Anh |
182.469.950 |
161.268.227 |
-11,62 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
85.598.491 |
151.571.344 |
+77,07 |
Italia |
122.672.767 |
141.977.623 |
+15,74 |
Thái Lan |
116.988.882 |
114.987.277 |
-1,71 |
Braxin |
65.313.534 |
110.174.900 |
+68,69 |
Tây Ban Nha |
81.435.666 |
105.557.928 |
+29,62 |
Hà Lan |
78.650.910 |
103.668.397 |
+31,81 |
Nga |
139.678.841 |
101.160.761 |
-27,58 |
Malaysia |
94.971.232 |
94.452.011 |
-0,55 |
Namphi |
64.819.389 |
87.919.610 |
+35,64 |
Hồng Kông |
139.357.721 |
82.023.905 |
-41,14 |
Ôxtrâylia |
43.939.513 |
80.121.746 |
+82,35 |
Thụy Điển |
44.313.935 |
62.576.369 |
+41,21 |
Trung Quốc |
76.103.078 |
50.795.045 |
-33,25 |
Hàn Quốc |
59.529.078 |
50.504.992 |
-15,16 |
Mêhicô |
17.680.069 |
50.105.512 |
+183,4 |
Singapore |
43.603.023 |
49.559.186 |
+13,66 |
Đài Loan |
74.944.213 |
45.716.318 |
-39 |
Phillippin |
17.919.520 |
34.808.464 |
+94,25 |
Bồ Đào Nha |
17.751.537 |
16.943.450 |
-4,55 |
Côlômbia |
8.193.182 |
16.906.165 |
+106,34 |
Ảrập xêút |
5.310.968 |
11.983.786 |
+125,64 |
Newzilân |
10.494.560 |
10.948.027 |
+4,32 |
Ucraina |
17.396.169 |
9.992.703 |
-42,56 |
Nhật Bản |
2.376.519 |
9.324.682 |
+292,37 |
Xlôvakia |
8.692.869 |
3.915.391 |
-54,96 |
Campuchia |
1.026.015 |
51.477 |
-94,98 |
Theo Bộ Công Thương
|